Lama Tsongkhapa: XƯNG TÁN DUYÊN KHỞI

Việt (Vietnamese)| Tạng (Tibetan) | Tạng-Việt-Anh (Tibetan-Vietnamese-English)

རྟེན་འབྲེལ་བསྟོད་པ་བཞུགས་སོ། །
Xưng Tán Duyên Khởi
IN PRAISE OF DEPENDENT ORIGINATION
Je Tsongkhapa – Lama Tông Khách Ba


༄༅། །ན་མོ་གུ་རུ་མཉྫུ་གྷོ་ཥཱ་ཡ།
      Kính lạy đức Văn Thù Diệu Âm
           Nam mô Guru Manjughoshaya
༡༽ ་ ་གང་ཞིག་གཟིགས་ཤིང་གསུངས་པ་ཡི། །
      1.Người nào thuyết pháp / từ sự chứng biết,
           He who speaks on the basis of seeing,
མཁྱེན་དང་སྟོན་པ་བླ་ན་མེད། །
      trí ấy, giáo ấy / không một ai hơn.
           This makes him a knower and teacher unexcelled,
རྒྱལ་བ་རྟེན་ཅིང་འབྲེལ་བར་འབྱུང་། །
      Con xin kính lễ / đức Phật tối thắng,
           I bow to you, O Conqueror, you who saw
གཟིགས་ཤིང་འདོམས་པ་དེ་ལ་འདུད། །
      Bậc chứng rồi giảng / giáo pháp duyên sinh.
           Dependent origination and taught it.

༢ ༽  འཇིག་རྟེན་རྒུད་པ་ཇི་སྙེད་པ། །
      2. Cõi thế gian này / có bao suy thoái,
           Whatever degenerations there are in the world,
དེ་ཡི་རྩ་བ་མ་རིག་སྟེ། །
      hết thảy đều từ / gốc rễ vô minh.
           The root of all these is ignorance;
གང་ཞིག་མཐོང་བས་དེ་ལྡོག་པ། །
      Đức Phật dạy rằng / bất kể là ai,
           You taught that it is dependent origination,
རྟེན་ཅིང་འབྲེལ་བར་འབྱུང་བར་གསུངས། །
      chứng được duyên sinh / là dẹp được cả.
           The seeing of which will undo this ignorance.
༣༢་༽   དེ་ཚེ་བློ་དང་ལྡན་པ་ཡིས། །
      3. Nên người có trí
           So how can an intelligent person
རྟེན་ཅིང་འབྲེལ་བར་འབྱུང་བའི་ལམ།
      đâu thể không hiểu
           Not comprehend that this path
ཁྱོད་ཀྱི་བསྟན་པའི་གནད་ཉིད་དུ། །
      rằng pháp duyên sinh
           Of dependent origination is
ཇི་ལྟར་ཁོང་དུ་ཆུད་མི་འགྱུར༑
      chính là cốt tủy / giáo pháp Phật dạy.
           The essential point of your teaching?
༤་༽   དེ་ལྟ་ལགས་ན་  མགོན་ཁྱོད་ལ། །
      4. Vậy xưng tán Phật,
           This being so, who will find, O Savior,
བསྟོད་པའི་སྒོར་ནི་  སུ་ཞིག་གིས། །
      đâu có lối nào
           A more wonderful way to praise you
བརྟེན་ནས་འབྱུང་བ་གསུངས་པ་ལས། །
      mầu nhiệm hơn là
           Than [to praise you] for having taught
ངོ་མཚར་གྱུར་པ་ཅི་ཞིག་རྙེད། །
      xưng tán bậc thuyết / giáo pháp duyên sinh.
           This origination through dependence?

༥་༽   གང་གང་རྐྱེན་ལ་རག་ལས་པ། །
      5. “Việc gì đã tùy / nhân duyên sinh ra
           “Whatsoever depends on conditions,
དེ་དེ་རང་བཞིན་གྱིས་སྟོང་ཞེས། །
      thì việc ấy vốn / không có tự tánh.”
           That is devoid of intrinsic existence.”
གསུངས་པ་འདི་ལས་ཡ་མཚན་པའི། །
      Có lời dạy nào / tuyệt diệu hơn là
           What excellent instruction can there be
ལེགས་འདོམས་ཚུལ་ནི་ཅི་ཞིག་ཡོད། །
      lời dạy này đây.
           More amazing than this proclamation?

༦ ་༽   གང་དུ་བཟུང་བས་བྱིས་པ་རྣམས། །
      6. Vì bám vào đó / mà kẻ ấu trĩ
           By grasping at it the childish
མཐར་འཛིན་འཆིང་བ་བརྟན་བྱེད་པ། །
      ràng buộc biên kiến / càng thêm kiên cố;
           Strengthen bondage to extreme views;
དེ་ཉིད་མཁས་ལ་སྤྲོས་པ་ཡི། །
      cũng chính nơi đó / lại là cửa ngỏ
           For the wise this very fact is the doorway
དྲ་བ་མ་ལུས་གཅོད་པའི་སྒོ། །
      cho người có trí / xẻ lưới niệm khởi.
           To cut free from the net of elaborations.

༧ ་༽   བསྟན་འདི་གཞན་དུ་མ་མཐོང་བས། །
      7. Pháp này nơi khác / chưa từng nghe qua
           Since this teaching is not seen elsewhere,
སྟོན་པ་ཞེས་བྱ་ཁྱོད་ཉིད་དེ། །
      nên gọi Phật là / đạo sư duy nhất.
           You alone are the Teacher;
ཝ་སྐྱེས་ལ་ནི་སེང་གེ་བཞིན། །
      Nếu gọi ngoại đạo / [là bậc đạo sư] / thì khác gì gọi / cáo là sư tử,
           Like calling fox a lion, for a Tirthika
མུ་སྟེགས་ཅན་ལའང་གཅམ་བུའི་ཚིག།
      chỉ giống như lời / tâng bốc mà thôi.
           It would be a word of flattery.

༨ ་༽   ཨེ་མའོ་སྟོན་པ་ཨེ་མའོ་སྐྱབས། །
      8. Tuyệt thay đạo sư! Tuyệt thay chỗ nương!
           Wondrous teacher! Wondrous refuge!
ཨེ་མའོ་སྨྲ་མཆོག་ཨེ་མའོ་མགོན། །
      Tuyệt thay luận sư! Tuyệt thay cứu độ!
           Wondrous speaker! Wondrous savior!
རྟེན་ཅིང་འབྲེལ་འབྱུང་ལེགས་གསུངས་པའི། །
      Đối trước bậc Thầy / khéo thuyết duyên khởi,
           I pay homage to that teacher
སྟོན་པ་དེ་ལ་བདག་ཕྱག་འཚལ། །
      con xin đảnh lễ.
           Who taught well dependent origination.

༩་༽   ཕན་མཛད་ཁྱོད་ཀྱིས་འགྲོ་བ་ལ། །
      9. Để giúp chữa bệnh / nên đấng Lợi Sinh
           To help heal sentient beings,
སྨན་པའི་སླད་དུ་བཀའ་སྩལ་བ། །
      dạy cho hữu tình
           O Benefactor, you have taught
བསྟན་པའི་སྙིང་པོ་སྟོང་པ་ཉིད། །
      lý luận vô song
           The peerless reason to ascertain
ངེས་པའི་རྒྱུ་མཚན་ཟླ་མེད་པ། །
      xác định tánh không, / trái tim chánh pháp
           Emptiness, the heart of the teaching.

༡༠ ་༽   རྟེན་ཅིང་འབྲེལ་བར་འབྱུང་བའི་ཚུལ། །
      10. Lối duyên khởi này
           This way of dependent origination,
འགལ་བ་དང་ནི་མ་གྲུབ་པར། །
      nếu thấy mâu thuẫn, / không thể xác minh
           Those who perceive it
མཐོང་བ་འདི་ཡིས་ཁྱོད་ཀྱི་ལུགས། །
      thì pháp của Phật
           As contradictory or as unestablished,
ཇི་ལྟར་ཁོང་དུ་ཆུད་པར་ནུས༑
      làm sao có thể / thông đạt cho được?
           How can they comprehend your system?
༡༡ ་༽   ཁྱོད་ནི་ནམ་ཞིག་སྟོང་པ་ཉིད། །
      11. Với Phật, bao giờ
           For you, when one sees emptiness
རྟེན་འབྱུང་དོན་དུ་མཐོང་བ་ན། །
      chứng được tánh không / qua nghĩa duyên khởi
           In terms of the meaning of dependent origination,
རང་བཞིན་གྱིས་ནི་སྟོང་པ་དང་། །
      sẽ thấy tuy rằng / không có tự tánh
           Then being devoid of intrinsic existence and
བྱ་བྱེད་འཐད་པའང་མི་འགལ་ཞིང་། །
      vẫn tạo tác dụng, / không hề mâu thuẫn.
           Possessing valid functions do not contradict.

༡༢ ་༽   དེ་ལས་ལྡོག་པར་མཐོང་བ་ན། །
      12. Phật dạy nếu như / thấy điều ngược lại,
           Whereas when one sees the opposite,
སྟོང་ལ་བྱ་བ་མི་རུང་ཞིང་། །
      ở trong tánh không / không có tác dụng
           Since there can be no function in emptiness
བྱ་དང་བཅས་ལ་སྟོང་མེད་པས། །
      có tác dụng lại / không có tánh không,
           Nor emptiness in what has functions,
ཉམ་ངའི་གཡང་དུ་ལྟུང་བར་བཞེད། །
      sẽ phải rơi vào / vực sâu hung hiểm.
           One falls into a dreadful abyss, you maintain.

༡༣ ་༽   དེ་ཕྱིར་ཁྱོད་ཀྱི་བསྟན་པ་ལ། །
      13. Vì lý do này / giáo pháp Phật dạy
           Therefore in your teaching
རྟེན་འབྱུང་མཐོང་བ་ལེགས་པར་བསྔགས། །
      hết mực đề cao / chứng ngộ duyên khởi;
           Seeing dependent origination is hailed;
དེ་ཡང་ཀུན་ཏུ་མེད་པ་དང་། །
      không phải hoàn toàn / là không hiện hữu,
           That too not as an utter non-existence
རང་བཞིན་གྱིས་ནི་ཡོད་པས་མིན། །
      mà cũng không phải / là có tự tánh.
           Nor as an intrinsic existence.

༡༤ ་༽   ལྟོས་མེད་ནམ་མཁའི་མེ་ཏོག་བཞིན། །
      14. Sự tự-có như / hoa đốm giữa trời,
           The non-contingent is like a sky flower,
དེས་ན་མ་བརྟེན་ཡོད་མ་ཡིན། །
      vì vậy không gì / là không tùy thuộc.
           Hence there is nothing that is not dependent.
ངོ་བོས་གྲུབ་ན་དེ་འགྲུབ་པ། །
      Nếu sự vật nhờ / chính mình mà có
           If things exist through their essence, their dependence on
རྒྱུ་དང་རྐྱེན་ལ་ལྟོས་པ་འགལ། །
      thì không thể nào / tùy thuộc nhân duyên.
           Causes and conditions for their existence is a contradiction.

༡༥་༽   དེ་ཕྱིར་བརྟེན་ནས་འབྱུང་བ་ལས། །
      15. Nên Phật dạy rằng “vì không có gì
           “Therefore since no phenomena exist
མ་གཏོགས་ཆོས་འགའ་ཡོད་མིན་པས། །
      không từ duyên khởi
           Other than origination through dependence,
རང་བཞིན་གྱིས་ནི་སྟོང་པ་ལས། །
      nên trừ phi là / không có tự tánh,
           No phenomena exist other than
མ་གཏོགས་ཆོས་འགའ་མེད་པར་གསུངས། །
      bằng không chẳng có / pháp nào tồn tại.”
           Being devoid of intrinsic existence,” you taught.

༡༦ ་༽   རང་བཞིན་ལྡོག་པ་མེད་པའི་ཕྱིར། །
      16. Phật dạy: “Tự tánh / không hề biến chuyển,
           “Because intrinsic nature cannot be negated,
ཆོས་རྣམས་རང་བཞིན་འགའ་ཡོད་ན། །
      nên nếu các pháp / có chút tự tánh
           If phenomena possess some intrinsic nature,
མྱ་ངན་འདས་པ་མི་རུང་ཞིང་། །
      thì quả niết bàn / không thể nào có,
           Nirvana would become impossible
སྤྲོས་ཀུན་ལྡོག་པ་མེད་པར་གསུངས། །
      niệm khởi cũng không / cách nào tịch diệt
           And elaborations could not be ceased,” you taught.

༡༧ ་༽   དེ་ཕྱིར་རང་བཞིན་རྣམ་བྲལ་ཞེས། །
      17. Vì vậy nhiều lần / trước hàng trí giả
           Therefore who could challenge you?
སེང་གེའི་སྒྲ་ཡིས་ཡང་ཡང་དུ། །
      đức Phật nói bằng / tiếng sư tử hống,
           You who proclaim with lion’s roar
མཁས་པའི་ཚོགས་སུ་ལེགས་གསུངས་པ། །
      rằng “sự vật vốn / tách lìa tự tánh”
           In the assembly of learned ones repeatedly
འདི་ལ་སུ་ཡིས་འགོང་བར་ནུས། །
      Lời này đố ai / đủ sức phản biện.
           That everything is utterly free of intrinsic nature?

༡༨ ་༽   རང་བཞིན་འགའ་ཡང་མེད་པ་དང་། །
      18. Tự tánh mảy may / cũng không hề có,
           That there is no intrinsic existence at all
འདི་ལ་བརྟེན་ནས་འདི་འབྱུང་བའི། །
      mọi sự đều là / “tùy vào cái này
           And that all functions as “this arising
རྣམ་བཞག་ཐམས་ཅད་འཐད་པ་གཉིས། །
      mà cái kia sinh.” / Có cần phải nói
           In dependence on that,” what need is there to say
མི་འགལ་འདུ་བ་སྨོས་ཅི་དགོས། །
      rằng hai điều này / không hề mâu thuẫn?
           That these two converge without conflict?

༡༩ ་༽   བརྟེན་ནས་འབྱུང་བའི་རྒྱུ་མཚན་གྱིས། །
      19. Vì hiện khởi nên
           “It is through the reason of dependent origination
མཐར་ལྟ་བ་ལ་མི་བརྟེན་ཞེས། །
      không vướng biên kiến”
           That one does not lean towards an extreme;”
ལེགས་གསུངས་འདི་ནི་མགོན་ཁྱོད་ཀྱི། །
      Chính vì đức Phật / khéo thuyết như vậy
           That you’ve declared this excellently is the reason,
སྨྲ་བ་བླ་ན་མེད་པའི་རྒྱུ། །
      nên gọi Ngài là / luận sư vô song
           O Savior, of your being an unexcelled speaker.

༢༠ ་༽   འདི་ཀུན་ངོ་བོས་སྟོང་པ་དང་། །
      20. “Hết thảy mọi sự / chân tánh vốn không”;
           “All of this is devoid of essence,”
འདི་ལས་འདི་འབྲས་འབྱུང་བ་ཡི། །
      “từ điều này mà / quả kia sinh ra”:
           And “From this arises that effect” –
ངེས་པ་གཉིས་པོ་ཕན་ཚུན་དུ། །
      hai khẳng định này hỗ trợ lẫn nhau
           These two certainties complement
གེགས་མེད་པར་ནི་གྲོགས་བྱེད་པ། །
      không hề mâu thuẫn.
           Each other with no contradiction at all.

༢༡ ་༽   འདི་ལས་ངོ་མཚར་གྱུར་པ་དང་། །
      21. Nhiệm mầu nào hơn?
           What is more amazing than this?
འདི་ལས་རྨད་དུ་བྱུང་བ་གང་། །
      kỳ diệu nào hơn?
           What is more marvellous than this?
ཚུལ་འདིས་ཁྱོད་ལ་བསྟོད་ན་ནི། །
      Tán dương như vậy mới là tán dương,
           If one praises you in this manner,
བསྟོད་པར་འགྱུར་གྱི་གཞན་དུ་མིན། །
      bằng không chẳng xứng.
           This is real praise, otherwise not.

༢༢་༽   རྨོངས་པས་བྲན་དུ་བཟུང་བ་ཡིས། །
      22. Những ai vì bởi / mê muội khống chế
           Being enslaved by ignorance
གང་ཞིག་ཁྱོད་དང་ཞེ་འགྲས་པ། །
      bất thuận với Phật / thì trước âm thanh
           Those who fiercely oppose you,
དེ་ཡིས་རང་བཞིན་མེད་པའི་སྒྲ། །
      của không tự tánh / chẳng thể nào kham,
           What is so astonishing about their being
མི་བཟོད་གྱུར་ལ་མཚར་ཅི་ཡོད།
      việc này không lạ.
           Unable to bear the sound of no intrinsic existence?

༢༣་༽   ཁྱོད་ཀྱི་གསུང་གི་གཅེས་པའི་མཛོད། །
      23. Nhưng nếu tin nhận / kho tàng trân quí
           But having accepted dependent origination,
བརྟེན་ནས་འབྱུང་བར་ཁས་བླངས་ནས། །
      của lời Phật dạy / về thuyết duyên khởi,
           The precious treasure of your speech,
སྟོང་ཉིད་ང་རོ་མི་བཟོད་པ། །
      mà không kham nổi / tiếng gầm tánh không
           Then not tolerating the roar of emptiness –
འདི་ལ་ཁོ་བོ་ངོ་མཚར་གྱུར། །
      mới thật lạ kỳ.
           This I find amazing indeed!

༢༤་༽   རང་བཞིན་མེད་ལ་བཀྲི་བའི་སྒོ། །
      24-25. Lý duyên khởi là / cánh cửa vô thượng,
           The door that leads to no intrinsic existence,
བླ་མེད་རྟེན་ཅིང་འབྲེལ་འབྱུང་གི།
      lối ngỏ dẫn vào / sự không tự tánh.
           This unexcelled [door of] dependent origination,
མིང་ཉིད་ཀྱིས་ནི་རང་བཞིན་དུ། །
      Nếu kẻ phàm phu / dựa danh duyên khởi
           Through its name alone, if one grasps
འཛིན་ན་ད་ཀོ་སྐྱེ་བོ་འདི། །
      mà chấp tự tánh / thì phàm phu ấy
           At intrinsic existence, now this person

༢༥་༽   འཕགས་མཆོག་རྣམས་ཀྱིས་ལེགས་བགྲོད་པའི། །
      lạc mất lối ngỏ
           Who lacks the unrivalled entrance,
འཇུག་ངོགས་ཟླ་དང་བྲལ་གྱུར་པ།
      mà chư thánh giả đã từng khéo qua.
           Well travelled by the Noble Ones,
ཁྱོད་དགྱེས་གྱུར་པའི་ལམ་བཟང་དེར། །
      Đâu là phương tiện / đưa họ về lại
           By what means should one guide him
ཐབས་གང་གིས་ནི་བཀྲི་བར་བྱ། །
      với con đường lành / khiến cho Phật vui?
           To the excellent path that pleases you?

༢༦་༽   རང་བཞིན་བཅོས་མིན་ལྟོས་མེད་དང་། །
      26. “Tự tánh, không giả, và không tùy thuộc”
           Intrinsic nature, uncreated and non-contingent,
རྟེན་འབྲེལ་ལྟོས་དང་བཅོས་མ་གཉིས། །
      cùng với “duyên sinh, tùy thuộc, giả hợp”,
           Dependent origination, contingent and created –
ཇི་ལྟ་བུར་ན་གཞི་གཅིག་ལ། །
      Làm sao có thể / qui về một chỗ
           How can these two converge
མི་འགལ་འདུ་བ་ཉིད་དུ་འགྱུར། །
      mà không mâu thuẫn?
           Upon a single basis without contradiction?

༢༧་༽   དེ་ཕྱིར་བརྟེན་ནས་འབྱུང་བ་གང་། །
      27. Vì thế điều gì / từ duyên sinh ra,
           Therefore whatever originates dependently,
རང་བཞིན་གྱིས་ནི་གདོད་མ་ནས། །
      mặc dù bản lai / vốn lìa tự tánh,
           Though primordially free of intrinsic existence,
རྣམ་པར་དབེན་ཡང་དེར་སྣང་བས། །
      nhưng mà tướng hiện / lại giống như có,
           Appears as if it does [possess intrinsic existence];
འདི་ཀུན་སྒྱུ་མ་བཞིན་དུ་གསུངས།
      nên Phật nói rằng / mọi sự hư huyễn.
           So you taught all this to be illusion-like.

༢༨་༽   ཁྱོད་ཀྱིས་ཇི་ལྟར་བསྟན་པ་ལ། །
      28. Vì lý do này / nên con hiểu được
           Through this very fact I understand well
རྒོལ་བ་འགས་ཀྱང་ཆོས་མཐུན་དུ། །
      dù ai chống đối / nơi lời Phật dạy
           The statement that, to what you have taught,
གླགས་མི་རྙེད་པར་གསུངས་པ་ཡང་། །
      vẫn không làm sao / xét đúng luận lý
           Those opponents who challenge you
འདི་ཉིད་ཀྱིས་ནི་ལེགས་པར་འཁུམས། །
      mà tìm ra được / chút sơ hở nào.
           Cannot find faults that accord with reason.

༢༩་༽   ཅི་སླད་ཅེ་ན་འདི་བཤད་པས། །
      29. Tại sao như vậy? Vì lời giảng này
           Why is this so? Because by declaring these
མཐོང་དང་མ་མཐོང་དངོས་པོ་ལ། །
      khiến cho sự vật / –dù là thấy được / hay không thể thấy–
           Chances for reification and denigration
སྒྲོ་འདོགས་པ་དང་སྐུར་འདེབས་ཀྱི། །
      khả năng khẳng định / hay là phủ định
           Towards things seen and unseen
གོ་སྐབས་རིང་དུ་མཛད་ཕྱིར་རོ༑
      đều lìa rất xa.
           Are made most remote.

༣༠་༽   ཁྱོད་ཀྱི་སྨྲ་བ་ཟླ་མེད་པར། །
      30. Chính nhờ con đường / duyên khởi này đây,
           Through this very path of dependent origination,
མཐོང་བའི་རྒྱུ་མཚན་རྟེན་འབྱུང་གི།
      thấy được lời Phật / thật không đâu sánh.
           The rationale for your speech being peerless,
ལམ་འདི་ཉིད་ཀྱིས་གསུང་གཞན་ཡང་། །
      Vì lẽ này mà / khởi niềm xác quyết
           Convictions arise in me [also]
ཚད་མར་གྱུར་པར་ངེས་པ་སྐྱེ། །
      Pháp nào của Phật / cũng đều đúng cả.
           That your other words are valid too.

༣༡་༽   དོན་བཞིན་གཟིགས་ནས་ལེགས་གསུངས་པ།
      31. Phật chứng như nghĩa / rồi khéo nói ra,
           You who speak excellently by seeing as it is,
ཁྱོད་ཀྱི་རྗེས་སུ་སློབ་པ་ལ། །
      những ai dụng công / theo gót chân Ngài,
           For those who train in your footsteps,
རྒུད་པ་ཐམས་ཅད་རིང་དུ་གྱུར། །
      bao nhiêu suy thoái / hết thảy đều xa,
           All degenerations will become remote;
ཉེས་ཀུན་རྩ་བ་ལྡོག་ཕྱིར་རོ།
      bao gốc lỗi lầm / đều hồi đầu cả.
           For the root of all faults will be undone.

༣༢་༽   ཁྱོད་ཀྱི་བསྟན་ལས་ཕྱིར་ཕྱོགས་པས། །
      32. Còn người quay lưng / với lời Phật dạy
           But those who turn away from your teaching,
ཡུན་རིང་ངལ་བ་བསྟེན་བྱས་ཀྱང་། །
      thì dù lao lực / trong thời gian dài
           Though they may struggle with hardship for a long time,
ཕྱི་ཕྱིར་སྐྱོན་རྣམས་བོས་པ་བཞིན། །
      lỗi vẫn tăng thêm / –như thể gọi mời–
           Faults increase ever more as if being called forth;
བདག་ཏུ་ལྟ་བ་བརྟན་ཕྱིར་རོ། །
      là vì nương vào / tri kiến chấp ngã.
           For they make firm the view of self.

༣༣་༽   ཨེ་མའོ་མཁས་པས་འདི་གཉིས་ཀྱི།
      33. Tuyệt vời lắm thay! Khi người có trí
           Aha! When the wise comprehend
ཁྱད་པར་ཁོང་དུ་ཆུད་གྱུར་པ། །
      hiểu sự khác biệt / giữa hai điều này,
           The differences between these two,
དེ་ཚེ་རྐང་གི་ཁོང་ནས་ནི།
      khi ấy đáy lòng / không thể nào không
           Why would they not at that point
ཁྱོད་ལ་ཅི་ཕྱིར་གུས་མི་འགྱུར།
      sâu xa kính Phật.
           Revere you from the depths of their being?

༣༤་༽   ཁྱོད་གསུང་དུ་མ་ཅི་ཞིག་སྨོས། །
      34. Hãy khoan nói đến / vô lượng giáo pháp,
           Let alone your numerous teachings,
ཆ་ཤས་རེ་ཡི་དོན་ཙམ་ལའང་། །
      chỉ cần ý nghĩa một nhánh nhỏ thôi
           Even in the meaning of a small part,
འོལ་སྤྱི་ཙམ་གྱི་ངེས་རྙེད་པ། །
      dù chỉ đại khái có được lòng tin
           Those who find ascertainment in a cursory way,
དེ་ལའང་མཆོག་གི་བདེ་བ་སྟེར། །
      cũng vẫn đạt được niềm vui thù thắng.
           This brings supreme bliss to them as well.

༣༥་༽   ཀྱི་ཧུད་བདག་བློ་རྨོངས་པས་བཅོམ། །
      35. Than ôi! con vì / tâm trí mê muội,
           Alas! My mind was defeated by ignorance;
འདི་འདྲའི་ཡོན་ཏན་ཕུང་པོ་ལ༑
      khối thiện đức ấy / qui y đã lâu,
           Though I’ve sought refuge for a long time,
།རིང་ནས་སྐྱབས་སུ་སོང་གྱུར་ཀྱང་། །
      thế nhưng cho dù / chỉ một mẩu nhỏ
           In such an embodiment of excellence,
ཡོན་ཏན་ཆ་ཙམ་མ་འཚལ་ཏོ། །
      cũng chưa hề có.
           I possess not a fraction of his qualities.

༣༦་༽   འོན་ཀྱང་འཆི་བདག་ཁར་ཕྱོགས་པའི། །
      36. Tuy vậy, trước khi / sinh mạng một dòng
           Nonetheless, before the stream of this life
སྲོག་གི་རྒྱུན་ནི་མ་ནུབ་པར།
      chảy cạn hết vào / miệng của Thần chết,
           Flowing towards death has come to cease
ཁྱོད་ལ་ཅུང་ཟད་ཡིད་ཆེས་པ། །
      tín tâm nơi Phật / con được chút ít,
           That I have found slight faith in you –
འདི་ཡང་སྐལ་བ་བཟང་སྙམ་བགྱིད། །
      thiết nghĩ đó cũng là điều đại hạnh.
           Even this I think is fortunate.

༣༧་༽   ༈སྟོན་པའི་ནང་ན་རྟེན་འབྲེལ་སྟོན་པ་དང་། །
      37. Bậc thuyết duyên khởi / trong khắp giảng sư;
           Among teachers, the teacher of dependent origination,
ཤེས་རབ་ནང་ན་རྟེན་འབྲེལ་ཤེས་པ་གཉིས། །
      Trí chứng duyên khởi / trong khắp các trí;
           Amongst wisdoms, the knowledge of dependent origination –
འཇིག་རྟེན་དག་ན་རྒྱལ་བའི་དབང་པོ་བཞིན། །
      Chỉ có Phật như / đế vương tôn thắng / trong cõi thế gian
           You, who’re most excellent like the kings in the worlds,
ཕུལ་བྱུང་ལེགས་པར་ཁྱོད་མཁྱེན་གཞན་གྱིས་མིན།
      mới khéo biết được, / người khác chẳng thể.
           Know this perfectly well, not others.

༣༨་༽   ཁྱེད་ཀྱིས་ཇི་སྙེད་བཀའ་སྩལ་པ། །
      38. Bất kể là Phật / dạy cho pháp gì,
           All that you have taught
རྟེན་འབྲེལ་ཉིད་ལས་བརྩམས་ཏེ་འཇུག།
      đều phát xuất từ / giáo lý duyên sinh
           Proceeds by way of dependent origination;
དེ་ཡང་མྱ་ངན་འདའ་ཕྱིར་ཏེ། །
      và đều hướng đến / mục tiêu niết bàn.
           That too is done for the sake of nirvana;
ཞི་འགྱུར་མིན་མཛད་ཁྱོད་ལ་མེད། །
      Phật không hạnh nào / không khiến tịnh an.
           You have no deeds that do not bring peace.

༣༩་༽   ཀྱེ་མའོ་ཁྱོད་ཀྱི་བསྟན་པ་ནི། །
      39. Ôi! Giáo pháp Phật
           Alas! Your teaching is such,
གང་གི་རྣ་བའི་ལམ་སོང་བ༑
      rơi vào tai ai
           In whosoever’s ears it falls,
།དེ་དག་ཐམས་ཅད་ཞི་འགྱུར་ཕྱིར། །
      đều khiến bình an,
          They all attain peace; so who would not be
ཁྱོད་བསྟན་འཛིན་པར་སུ་མི་གུས། །
      hỏi ai lại chẳng / thiết tha giữ gìn.
           Honoured to uphold your teaching?

༤༠་༽   ཕས་རྒོལ་མཐའ་དག་འཇོམས་པ་དང་། །
      40. Pháp này tận diệt / hết thảy đối địch;
           It overcomes all opposing challenges;
ལྟག་འོག་འགལ་འདུས་སྟོང་པ་དང་། །
      làm tan biến hết / mâu thuẫn trước sau;
           It’s free from contradictions between earlier and latter parts;
སྐྱེ་རྒུའི་དོན་གཉིས་སྟེར་བྱེད་པ། །
      giúp cho toàn thành / cả hai lợi ích;
           It grants fulfilment of beings’ two aims –
ལུགས་འདིར་ཁོ་བོ་སྤྲོ་བ་འཕེལ། །
      nhờ diệu pháp này / hoan hỉ càng tăng.
           For this system my joy increases ever more.

༤༡་༽   འདི་ཡི་ཕྱིར་དུ་ཁྱོད་ཀྱིས་ནི། །
      41. Chính vì vậy mà
           For its sake you have given away,
ལ་ལར་སྐུ་དང་གཞན་དུ་སྲོག།
      Phật vô số kiếp / cho rồi lại cho:
           Again and again over countless eons,
སྡུག་པའི་གཉེན་དང་ལོངས་སྤྱོད་ཚོགས། །
      khi thì cho thân / lúc lại cho mạng,
           Sometimes your body, at others your life,
གྲངས་མེད་བསྐལ་པར་ཡང་ཡང་བཏང་། །
      cho cả thân nhân, / thọ dụng tài sản.
           As well as your loving kin and resources of wealth.

༤༢་༽   གང་གི་ཡོན་ཏན་མཐོང་བ་ཡིས། །
      42. Thấy được thiện đức / của giáo pháp này,
           Seeing the qualities of this teaching
ལྕགས་ཀྱུས་ཉ་ལ་ཇི་བཞིན་དུ། །
      con thật như là / con cá mắc câu,
           Pulls [hard] from your heart,
ཉིད་ཀྱིས་ཐུགས་དྲངས་ཆོས་དེ་ནི།
      từ nơi tim Phật / bị cuốn phăng vào.
           Just like what a hook does to a fish;
ཁྱོད་ལས་མ་ཐོས་སྐལ་བ་ཞན། །
      Chẳng thể chính tai / nghe lời Phật dạy / thật là bất hạnh.
           Sad it is not to have heard it from you.

༤༣་༽   དེ་ཡི་མྱ་ངན་ཤུགས་ཀྱིས་ནི། །
      43. Nỗi thương tâm này / ray rức mãnh liệt,
           The intensity of that sorrow
སྡུག་པའི་བུ་ལ་མ་ཡི་ཡིད། །
      níu mãi không buông / tâm trí của con.
           Does not let go of my mind,
རྗེས་སུ་སོང་བ་ཇི་བཞིན་དུ། །
      Cũng tựa như là / trái tim người mẹ
           Just like the mind of a mother
བདག་གི་ཡིད་ནི་གཏོང་མི་བྱེད། །
      giữ mãi không rời / đứa con thân yêu.
           [Constantly] goes after her dear child.

༤༤་༽   འདི་ལའང་ཁྱོད་གསུང་བསམ་པ་ན། །
      44. Mỗi khi con nhớ / đến lời Phật dạy,
           Here too, as I reflect on your words, I think,
མཚན་དཔེའི་དཔལ་གྱིས་རབ་ཏུ་འབར། །
      là ý nghĩ này / lại hiện trong con.
           “Blazing with the glory of noble marks
འོད་ཀྱི་དྲ་བས་ཡོངས་བསྐོར་བའི། །
      “Bổn sư đứng giữa / vùng hào quang sáng,
           And hallowed in a net of light rays,
སྟོན་པ་དེ་ཡི་ཚངས་དབྱངས་ཀྱིས། །
      tướng hảo chánh phụ / rực rỡ rạng ngời,
           This teacher, in a voice of pristine melody,

༤༥་༽   འདི་ནི་འདི་ལྟར་གསུངས་སྙམ་དུ། །
      45. đã dùng Phạm Âm / mà thuyết như vậy.”
           Spoke thus in such a way.”
ཡིད་ལ་ཐུབ་པའི་གཟུགས་བརྙན་ནི། །
      Ảnh Phật khi ấy / hiện ra trong con,
           The instant such a reflection of the Sage’s form
ཤར་བ་ཙམ་ཡང་ཚ་བ་ཡིས། །
      xoa dịu trái tim / rát bỏng mòn mỏi,
           Appears in my mind it soothes me,
གདུང་ལ་ཟླ་ཟེར་བཞིན་དུ་སྨན། །
      như trăng thanh mát / dịu cõi nóng khô.
           Just as the moon-rays heal fever’s pains.

༤༦་༽   དེ་ལྟར་རྨད་དུ་བྱུང་བ་ཡི། །
      46. Đối với giáo pháp / kỳ diệu này đây,
           This excellent system, most marvellous,
ལུགས་བཟང་དེ་ཡང་མི་མཁས་པའི། །
      phàm phu kém trí
           Some individuals who are not so learned
སྐྱེ་བོས་བལ་པ་ཛ་བཞིན་དུ། །
      thấy rối mịt mờ
           Have entangled it in utter confusion,
རྣམ་པ་ཀུན་ཏུ་འཛིངས་པར་བྱས༑
      như là cỏ bện.
           Just like the tangled balbaza grass.

༤༧་༽   །ཚུལ་འདི་མཐོང་ནས་བདག་གིས་ནི། །
      47. Nhìn thấy cảnh này / con đã lắm lần
           Seeing this situation, I strove
འབད་པ་དུ་མས་མཁས་པ་ཡི༑
      theo bậc trí giả
           With a multitude of efforts
།རྗེས་སུ་འབྲངས་ནས་ཁྱོད་ཀྱི་ནི། །
      cố gắng nỗ lực
           To follow after the learned ones
དགོངས་པ་ཡང་དང་ཡང་དུ་བཙལ། །
      tìm rồi lại tìm / ý thật của Phật.
           And sought your intention again and again.

༤༨་༽   དེ་ཚེ་རང་གཞན་སྡེ་པ་ཡི། །
      48. Khi ấy con học
           At such times as I studied the numerous works
གཞུང་མང་དག་ལ་སྦྱངས་པ་ན། །
      rất nhiều kinh luận / tông môn trong ngoài,
           Of both our own [Middle Way] and other schools,
ཕྱི་ཕྱིར་ཐེ་ཚོམ་དྲ་བ་ཡིས། །
      tâm triền miên khổ
           My mind became tormented ever more
བདག་གི་ཡིད་ནི་ཀུན་ཏུ་གདུངས།
      vì lưới hoài nghi.
           Constantly by a network of doubts.

༤༩་༽   ཁྱོད་ཀྱི་བླ་མེད་ཐེག་པའི་ཚུལ། །
      49-51. Cỗ xe vô thượng / mà Phật để lại,
           The night-lily grove of Nagarjuna’s treatises –
ཡོད་དང་མེད་པའི་མཐའ་སྤངས་ཏེ། །
      hai đầu có-không / đều lìa bỏ hết,
           Nagarjuna whom you prophesized
ཇི་བཞིན་འགྲེལ་པར་ལུང་བསྟན་པ། །
      được đức Long-thọ – người Phật thọ ký – giảng đúng như thật.
           Would unravel your unexcelled vehicle as it is,
ཀླུ་སྒྲུབ་གཞུང་ལུགས་ཀུནྡའི་ཚལ། །
      Vườn hoa kun-da / của luận Long thọ
           Shunning extremes of existence and non-existence –

༥༠་༽   དྲི་མེད་མཁྱེན་པའི་དཀྱིལ་འཁོར་རྒྱས། །
      ngời ánh nguyệt quang / của luận Nguyệt Xứng
           Illuminated by the garland of white lights
གསུང་རབ་མཁའ་ལ་ཐོགས་མེད་རྒྱུ། །
      trắng sáng rạng soi / tỏ tường khắp cả,
           Of Candra’s well-uttered insights –
མཐར་འཛིན་སྙིང་གི་མུན་པ་སེལ། །
      trí tuệ vô cấu / một khối tròn đầy,
           Candra, whose stainless wisdom orb is full,
ལོག་སྨྲའི་རྒྱུ་སྐར་ཟིལ་གནོན་པ། །
      du hành vô ngại / giữa trời giáo thuyết,
           Who glides freely across scriptures’ space,

༥༡་༽   དཔལ་ལྡན་ཟླ་བའི་ལེགས་བཤད་ཀྱི། །
      xóa tan tăm tối / trái tim chấp thủ,
           Who dispels the darkness of extremist hearts
འོད་དཀར་འཕྲེང་བས་གསལ་བྱས་པ། །
      ngàn sao tà thuyết / đều phải lu mờ.
           And outshines the constellations of false speakers –
བླ་མའི་དྲིན་གྱིས་མཐོང་བའི་ཚེ། །
      Nhờ ơn đạo sư / thấy được điều này,
           When, through my teacher’s kindness, I saw this
བདག་གི་ཡིད་ཀྱིས་ངལ་གསོ་ཐོབ། །
      tâm con khi ấy / mới thật bình yên.
           My mind found a rest at last.

༥༢་༽   མཛད་པ་ཀུན་ལས་གསུང་གི་ནི། །
      52. Trong mọi thiện hạnh / mà Phật đã làm / thuyết pháp là nhất.
           Of all your deeds, your speech is supreme;
མཛད་པ་མཆོག་ཡིན་དེ་ཡང་ནི། །
      Pháp thuyết cũng vậy / là pháp này đây.
           Within that too it is this very speech;
དེ་ཉིད་ཡིན་ཕྱིར་མཁས་པ་ཡིས། །
      Vì vậy kẻ trí / nên từ chỗ này
           So the wise should remember the Buddha
འདི་ལས་སངས་རྒྱས་རྗེས་དྲན་བྱོས། །
      mà nhớ đến Phật.
           Through this [teaching of dependent origination].

༥༣་༽   སྟོན་དེའི་རྗེས་སུ་རབ་ཏུ་བྱུང་གྱུར་ཏེ། །
      53. Theo gót đấng bổn sư / tôi xuất gia thanh tịnh
           Following such a teacher and having become a renunciate,
རྒྱལ་བའི་གསུང་ལ་སྦྱངས་པ་མི་དམན་ཞིང་། །
      tu học lời Phật dạy / không để cho kém cỏi
           Having studied the Conqueror’s words not too poorly,
རྣལ་འབྱོར་སྤྱོད་ལ་བརྩོན་པའི་དགེ་སློང་ཞིག།
      Tỷ kheo này cố gắng / tu tập hạnh du già
           This monk who strives in the yogic practices,
དྲང་སྲོང་ཆེན་པོ་དེ་ལ་དེ་ལྟར་གུས། །
      để tỏ lòng tôn kính / bậc Đại Chân Thật giả
           Such is [the depth of] his reverence to the great Seer!

༥༤་༽   སྟོན་པ་བླ་ན་མེད་པའི་བསྟན་པ་དང་། །
      54. Gặp được giáo pháp này / của bậc Thầy vô thượng
           Since it is due to my teacher’s kindness
མཇལ་བ་འདི་འདྲ་བླ་མའི་དྲིན་ཡིན་པས། །
      hết thảy đều nhờ vào / lòng từ của Ân sư
           I have met with the teaching of the unexcelled teacher,
དགེ་བ་འདི་ཡང་འགྲོ་བ་མ་ལུས་པ། །
      Vậy công đức ở đây / tôi nguyện xin hồi hướng
           I dedicate this virtue too towards the cause
བཤེས་གཉེན་དམ་པས་འཛིན་པའི་རྒྱུ་རུ་བསྔོ། །
      cho chúng sinh luôn được / bậc chân sư giữ gìn.
           For all beings to be sustained by sublime spiritual mentors.

༥༥་༽   ཕན་མཛད་དེ་ཡི་བསྟན་པའང་སྲིད་པའི་མཐར། །
      55. Pháp của đấng Lợi Sinh / nguyện cùng tận sinh tử
           May the teaching of this Beneficent One till world’s end
ངན་རྟོག་རླུང་གིས་རྣམ་པར་མི་གཡོ་ཞིང་། །
      không bao giờ khuynh động / bởi ngọn gió tà niệm
           Be unshaken by the winds of evil thoughts;
བསྟན་པའི་ངང་ཚུལ་ཤེས་ནས་སྟོན་པ་ལ། །
      nguyện luôn đầy ắp người / chứng cảnh giới lời Phật
           May it always be filled with those who find conviction
ཡིད་ཆེས་རྙེད་པས་ རྟག་ཏུ་གང་བར་ཤོག།
      nhờ đó tâm xác quyết / tin tưởng đấng đạo sư
           In the teacher by understanding the teaching’s true nature.

༥༦་༽   བརྟེན་ནས་འབྱུང་བའི་དེ་ཉིད་གསལ་མཛད་པ། །
      56. Nguyện trì pháp Mâu ni
           May I never falter even for an instant
ཐུབ་པའི་ལུགས་བཟང་སྐྱེ་བ་ཐམས་ཅད་དུ། །
      sáng soi lý duyên khởi
           To uphold the excellent way of the Sage,
ལུས་དང་སྲོག་ཀྱང་བཏང་ནས་འཛིན་པ་ལ། །
      mọi đời kiếp về sau / xả bỏ cả thân mạng
           Which illuminates the principle of dependent origination,
སྐད་ཅིག་ཙམ་ཡང་ལྷོད་པར་མ་གྱུར་ཅིག།
      không bao giờ xao lãng / dù chỉ thoáng chốc thôi
           Through all my births even giving away my body and life.
 

༥༧་༽   འདྲེན་པ་མཆོག་དེས་དཀའ་བ་དཔག་མེད་ཀྱིས། །
      57. “Bậc dẫn đường tối thượng / bỏ công khó vô lượng
           May I spend day and night carefully reflecting,
ནན་ཏན་སྙིང་པོར་མཛད་ནས་བསྒྲུབས་པ་འདི། །
      mới đạt được pháp này
           “By what means can I enhance
ཐབས་གང་ཞིག་གིས་འཕེལ་བར་འགྱུར་སྙམ་པའི། །
      nay dùng cách nào đây / để hoằng dương chánh pháp?”
           This teaching achieved by the supreme savior
རྣམ་པར་དཔྱོད་པས་ཉིན་མཚན་འདའ་བར་ཤོག།
      nguyện tôi ngày lẫn đêm / luôn quán xét điều này
           Through strenuous efforts over countless eons?”

༥༨་༽   ལྷག་བསམ་དག་པས་ཚུལ་དེར་བརྩོན་པ་ན། །
      58. Khi nỗ lực như vậy / với đại nguyện trong sáng
           As I strive in this with pure intention,
ཚངས་དང་དབང་པོ་འཇིག་རྟེན་སྐྱོང་བ་དང་། །
      Nguyện Phạm Thiên, Đế Thích, / cùng chư vị hộ thế
           May Brahma, Indra and the world’s guardians
ལེགས་ལྡན་ནག་པོ་ལ་སོགས་སྲུང་མས་ཀྱང་། །
      và hộ pháp như là / đức Mahakala
           And protectors such as Mahakala
གཡེལ་བ་མེད་པར་རྟག་ཏུ་གྲོགས་བྱེད་ཤོག།
      luôn nâng đỡ cho tôi / không bao giờ lơi nghỉ
           Unswervingly, always assist me.

ཅེས་བསྟོད་པ་ལེགས་བཤད་སྙིང་པོ་ཞེས་བྱ་བ་འདི་ནི་མང་དུ་ཐོས་པའི་དགེ་སློང་བློ་བཟང་གྲགས་པའི་དཔལ་གྱིས་སྦྱར་བའོ
Bài pháp tên “Tinh Túy Trí Khéo Thuyết” này do bậc Tỷ kheo Đa văn Losang Dragpa trước tác.
Hồng Như Thupten Munsel chuyển Việt ngữ từ Tạng ngữ (Kopan Monastery Prayer Book), tham khảo với các bản dịch Anh ngữ của Thupten Jinpa Kilty Galvin,  12 tháng 5 năm 2019
This hymn entitled “Essence of Well-Uttered Insights,” praising the unexcelled Teacher – the great friend to the entire world [even] to the unfamiliar – for teaching the profound dependent origination, was composed by the well-read monk Lobsang Drakpai Pal. It was written at the heavenly retreat of Lhading on the towerng mountain of Odé Gungyal, otherwise known as [Ganden] Nampar Gyalwai Ling. The scriber was Namkha Pal.Translated from the Tibetan by Geshe Thupten Jinpa. © Geshe Thupten Jinpa.


Việt (Vietnamese)| Tạng (Tibetan) | Tạng-Việt-Anh (Tibetan-Vietnamese-English)

image_pdfimage_print