Kinh Phật: HẠNH NGUYỆN VƯƠNG PHỔ HIỀN (tạng-anh-pháp-việt)

Tựa đề (title):
    ༄༅ །།འཕགས་པ་བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་སྨོན་ལམ་གྱི་རྒྱལ་པོ།། <link to the source>
– English: the King of Prayers of Arya Samantabhadra’s Conduct <link to the source>
    – Français:  <la Reine des Prières d’Aspiration> <link to the source>
    – Tiếng Việt: Phổ Hiền Hạnh Nguyện Vương
– Tác giả (author): kinh Phật (Buddha’s words)
– Ngôn ngữ (languages available): tạng văn, tạng âm, anh, pháp, việt (Tibetan, phonetics, English, French, Vietnamese).
Văn bản:

Chọn trang

༄༅ །།འཕགས་པ་བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་སྨོན་ལམ་གྱི་རྒྱལ་པོ།།
The King of Prayers of Arya Samantabhadra’s Conduct
La Reine des Prières d’Aspiration : L’Aspiration aux Actions Bénéfiques de Samantabhadra
Hạnh Nguyện Vương Phổ Hiền

རྒྱ་གར་སྐད་དུ། ཨཱརྻ་བྷ་དྲ་ཙརྻ་པྲ་ཎི་དྷཱ་ན་རཱ་ཛ།
in the language of India [Sanskrit – phạn ngữ):  Ārya bhadracarya praṇidhāna rāja
བོད་སྐད་དུ། འཕགས་པ་བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་སྨོན་ལམ་གྱི་རྒྱལ་པོ།
in the language of Tibet (tibétain – tạng ngữ):  pak pa zang po cho pé mon lam gyi gyalpo 

the translators’ homage  l’hommage des traducteurs – dịch giả đảnh lễ 

འཇམ་དཔལ་གཞོན་ནུར་གྱུར་པ་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
jam pal shyön nur gyur pa la chak tsal lo
I prostrate to Arya youthful Manjushri.
Hommage à Manjusri le juvénile !
Đệ tử kính lễ bồ tát Văn thù, sắc tướng trẻ trung

 the meaning of the text – le sens du texte ý nghĩa chánh văn [4]

–i. accumulation and purification – accumulation et purification tích lũy và làm sạch [7]

—a. prostration – prosternation đảnh lễ [4]  

—- 1. combined prostration of all three doors of activities – prostration combinée des trois portes d’activités  đảnh lễ bằng trọn ba cửa thân khẩu và ý 

༡ ༽ ཇི་སྙེད་སུ་དག་ཕྱོགས་བཅུའི་འཇིག་རྟེན་ན། །
ji nyé su dak chok chü jik ten na
1) To all lions of men, the sugathas of the three times
1) À tous les Bouddhas, les lions de la race humaine,
1) Hết thảy chư Phật / trong ba thời gian / là bậc sư tử / trong cõi con người/

དུས་གསུམ་གཤེགས་པ་མི་ཡི་སེང་གེ་ཀུན། །
dü sum shek pa mi yi sen gé kün
to as many as they exist in the worlds of the ten directions
dans toutes les directions de l’univers, à travers passé, présent et futur,
tại các thế giới / khắp cả mười phương 

བདག་གིས་མ་ལུས་དེ་དག་ཐམས་ཅད་ལ། །
dak gi ma lü de dak tham ché la
I prostrate to all of them without exception
à chacun d’entre vous, je rends hommage en me prosternant ;
tôi vận dụng đủ / ba nghiệp trong sạch 

ལུས་དང་ངག་ཡིད་དང་བས་ཕྱག་བགྱིའོ། །
lü dang ngak yi dang wé chak gyi o
with body, speech and clear mind.
la dévotion emplit mon corps, ma parole et mon esprit.
kính lạy khắp cả / không có thiếu sót. 

—- 2. physical prostration  prostration physique – thân đảnh lễ 

༢ ༽ བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་སྨོན་ལམ་སྟོབས་དག་གིས། །
2) zang po chö pé mön lam tob dak gi
2) Through the strength of prayer of noble conduct
2) Par le pouvoir de cette prière, cette aspiration aux actions bénéfiques
2) Năng lực uy thần / của hạnh phổ hiền 

རྒྱལ་བ་ཐམས་ཅད་ཡིད་ཀྱིས་མངོན་སུམ་དུ། །
gyal wa tham ché yi kyi ngön sum du
all the conquerors appear directly to my mind
tous les victorieux m’apparaissent ici clairement à l’esprit
làm tôi hiện khắp / trước chư Như lai, 

ཞིང་གི་རྡུལ་སྙེད་ལུས་རབ་བཏུད་པ་ཡིས། །
shying gi dul nyé lü rab tü pa yi
I bow deeply with as many bodies as the atoms of the fields
et je multiplie mon corps autant de fois qu’il y a d’atomes dans l’univers,
một thân tôi hiện / thân như cực vi 

རྒྱལ་བ་ཀུན་ལ་རབ་ཏུ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
gyal wa kün la rab tu chak tsal lo
and fully prostrate to all conquerors.
chacun se prosternant en hommage devant tous les Bouddhas.
lạy khắp chư Phật / cũng như cực vi. /

—- 3. mental prostration  prostration mentale – ý đảnh lễ

༣ ༽ རྡུལ་གཅིག་སྟེང་ན་རྡུལ་སྙེད་སངས་རྒྱས་རྣམས། །
3) dul chik teng na dul nyé sang gye nam
3) On every atom (there) are Buddhas as many as the atoms that exist
3) Dans chaque atome président autant de Bouddhas qu’il y a d’atomes,
3) Trong một cực vi / có chư Phật đà / nhiều bằng cực vi, 

སངས་རྒྱས་སྲས་ཀྱི་དབུས་ན་བཞུགས་པ་དག །
sang gye sé kyi ü na shyuk pa dak
seated in the centre of the children of Buddhas.
entourés de leurs héritiers, les bodhisattvas ;
và đều ở trong / chúng hội Bồ tát; /

དེ་ལྟར་ཆོས་ཀྱི་དབྱིངས་རྣམས་མ་ལུས་པ། །
de tar chö kyi ying nam malüpa
thus I appreciate that all dharma spheres without exception
je les imagine ainsi emplissant
cực vi tất cả / pháp giới vô tận / cũng là như vậy, 

ཐམས་ཅད་རྒྱལ་བ་དག་གིས་གང་བར་མོས། །
tham ché gyal wa dak gi gang war mö
are filled completely with conquerors.
complètement tout l’espace de la réalité.
tâm tôi tin Phật / thật sâu và đầy./

—- 4. verbal prostration  prostration verbale  khẩu đảnh lễ 

༤ ༽ དེ་དག་བསྔགས་པ་མི་ཟད་རྒྱ་མཚོ་རྣམས། །
4) de dak ngak pa mi zé gya tso nam
4) With every sound of an ocean of melodies
4) Je les salue d’un océan infini de louanges ;
4) Nên biển âm thanh / tôi vận dụng cả, 

དབྱངས་ཀྱི་ཡན་ལག་རྒྱ་མཚོའི་སྒྲ་ཀུན་གྱིས། །
yang kyi yen lak gya tsö dra kün gyi
and an ocean of these inexhaustible praises
aux sons d’un océan de mélodies variées,
xuất ra vô tận / lời chữ nhiệm mầu, 

རྒྱལ་བ་ཀུན་གྱི་ཡོན་ཏན་རབ་བརྗོད་ཅིང་། །
gyal wa kün gyi yön ten rab jö ching
I pronounce the qualities of all conquerors
je chante les nobles qualités des Bouddhas
cùng tận thời kỳ / của thì vị lai 

བདེ་བར་གཤེགས་པ་ཐམས་ཅད་བདག་གིས་བསྟོད། །
de war shek pa tham ché dak gi tö
and praise all sugatas.
et loue tous ceux qui ont atteint la félicité suprême.
tán dương biển cả / công đức của Phật.

—b. offerings  offrandes – cúng dường [2]

—- 1. ordinary offerings  offrandes ordinaires – cúng phẩm thường 

༥ ༽ མེ་ཏོག་དམ་པ་ཕྲེང་བ་དམ་པ་དང་། །
5) me tok dam pa treng wa dam pa dang
5) With immaculate flowers and immaculate garlands,
5) À chaque Bouddha, je fais l’offrande
5) Tôi đem vòng hoa / tốt đẹp hơn hết,

སིལ་སྙན་རྣམས་དང་བྱུག་པ་གདུགས་མཆོག་དང་། །
sil nyen nam dang juk pa duk chok dang
cymbals perfumed ointments, supreme parasols and well as
de fleurs ravissantes, de guirlandes magnifiques,
âm nhạc, hương xoa, / tàn lọng, bảo cái,

མར་མེ་མཆོག་དང་བདུག་སྤོས་དམ་པ་ཡིས། །
mar mé chok dang duk pö dam pa yi
supreme butter lamps and immaculate incense,
de musique et de baumes parfumés, des plus belles ombrelles,
đèn, hương, phẩm vật / hơn hết như vậy,

རྒྱལ་བ་དེ་དག་ལ་ནི་མཆོད་པར་བགྱི། །
gyal wa de dak la ni chö par gyi
I make offerings to these conquerors.
des lampes les plus brillantes et du meilleur encens.
tôi đem hiến cúng / chư vị Như lai.

༦ ༽ ན་བཟའ་དམ་པ་རྣམས་དང་དྲི་མཆོག་དང་། །
6) na za dam pa nam dang dri chok dang
6) By (arranging) immaculate garments and supreme aromas
6) À chaque Bouddha, je fais l’offrande
6) Y phục hơn hết, / hương liệu hơn hết,

ཕྱེ་མ་ཕུར་མ་རི་རབ་མཉམ་པ་དང་། །
che ma pur ma ri rab nyam pa dang
and powdered incense as high as the supreme mountain (meru)
de splendides vêtements, des senteurs les plus suaves,
hương bột, hương đốt, / cùng với đèn đuốc,

བཀོད་པ་ཁྱད་པར་འཕགས་པའི་མཆོག་ཀུན་གྱིས། །
kö pa khye par pak pé chok kün gyi
in a formation that is superior and supreme in every (aspect)
et de poudre d’encens, en tas aussi hauts que le mont meru,
tất cả đều như / diệu cao núi lớn (núi tu di),

རྒྱལ་བ་དེ་དག་ལ་ནི་མཆོད་པར་བགྱི། །
gyal wa de dak la ni chö par gyi
I make offerings to these conquerors.
disposés en parfaite symétrie.
tôi đem hiến cúng / chư vị Như lai.

—- 2. unsurpassable offerings  offrandes inégalables – cúng phẩm vô thượng 

༧ ༽ མཆོད་པ་གང་རྣམས་བླ་མེད་རྒྱ་ཆེ་བ། །
7) chö pa gang nam la mé gya che wa
7) Vast unsurpassable offerings
7) Puis, inspiré par ma dévotion envers tous les bouddhas et
7) Tôi đem cái biết / cao rộng hơn hết

དེ་དག་རྒྱལ་བ་ཐམས་ཅད་ལ་ཡང་མོས། །
de dak gyal wa tham ché la yang mö
I imagine for all conquerors
mû par le pouvoir de ma foi dans les actions bénéfiques,
tin tưởng sâu xa / tam thế chư Phật,

བཟང་པོ་སྤྱོད་ལ་དད་པའི་སྟོབས་དག་གིས། །
zang po chö la de pé tob dak gi
through the strength of faith in the noble conduct
je me prosterne devant tous les victorieux et leur présente
vận dụng sức mạnh / hạnh nguyện phổ hiền

རྒྱལ་བ་ཀུན་ལ་ཕྱག་འཚལ་མཆོད་པར་བགྱི། །
gyal wa kün la chak tsal chö par gyi
I prostrate and offer to all conquerors.
ces offrandes immenses et insurpassables.
mà khắp hiến cúng / chư vị Như lai.

—c. confession of negativity  confession de la négativité – sám hối tội chướng 

༨ ༽ འདོད་ཆགས་ཞེ་སྡང་གཏི་མུག་དབང་གིས་ནི། །
8) dö chak shye dang ti muk wang gi ni
8) Whatever negativity exist and I have done
8) Quels que soient les actes négatifs que j’ai commis
8) Bao nhiêu nghiệp dữ / xưa kia tôi làm,

ལུས་དང་ངག་དང་དེ་བཞིན་ཡིད་ཀྱིས་ཀྱང་། །
lü dang ngak dang de shyin yi kyi kyang
with my body, speech and similarly with my mind
sous l’emprise du désir, de la haine et de l’ignorance,
đều bởi vô thỉ / những tham sân si,

སྡིག་པ་བདག་གིས་བགྱིས་པ་ཅི་མཆིས་པ། །
dik pa dak gi gyi pa chi chi pa
due to the power of attachment, hatred and confusion
avec mon corps, ma parole, ainsi que mon esprit,
động thân ngữ ý / mà phát sinh ra,

དེ་དག་ཐམས་ཅད་བདག་གིས་སོ་སོར་བཤགས། །
de dak tham ché dak gi so sor shak
I confess all of them individually.
devant vous je les confesse et les purifie tous sans exception.
ngày nay tôi nguyện / sám hối tất cả.

—d. rejoicing  réjouissance – tùy hỉ 

༩ ༽ ཕྱོགས་བཅུའི་རྒྱལ་བ་ཀུན་དང་སངས་རྒྱས་སྲས། །
9) chok chü gyal wa kün dang sang gye sé
9) I rejoice in the virtue of all conquerors of the ten directions,
9) Le cœur plein d’allégresse, je me réjouis de tous les mérites
(9) Mười phương hết thảy / các loại chúng sinh,

རང་རྒྱལ་རྣམས་དང་སློབ་དང་མི་སློབ་དང་། །
rang gyal nam dang lob dang mi lob dang
that of the children of the Buddhas,
des bouddhas et des bodhisattvas,
cùng với các vị / thanh văn, duyên giác, / tu học tiếp tục,

འགྲོ་བ་ཀུན་གྱི་བསོད་ནམས་གང་ལ་ཡང་། །
dro wa kün gyi sö nam gang la yang
that of solitary realizers, learners and non-learners
des pratyekabuddha, de ceux qui sont encore sur le chemin et des arhats au delà du chemin,
tu học hoàn tất, / tất cả Như lai, / cùng với bồ tát,

དེ་དག་ཀུན་གྱི་རྗེས་སུ་བདག་ཡི་རང་། །
de dak kün gyi je su dak yi rang
and in the merit of all migrators.
ainsi que de chaque être vivant, dans la totalité de l’univers.
công đức có gì / tôi tùy hỷ cả.

—e. urging to turn the wheel of dharma  requête à tourner la roue du dharma  thỉnh chuyển pháp luân 

༡༠ ༽ གང་རྣམས་ཕྱོགས་བཅུའི་འཇིག་རྟེན་སྒྲོན་མ་རྣམས། །
10) gang nam chok chü jik ten drön ma nam
10) All those who are the beacons of the worlds in the ten directions,
10) Vous qui êtes comme des phares dont la lumière éclaire les mondes,
10) Mười phương đâu có / ngọn đèn thế giới /

བྱང་ཆུབ་རིམ་པར་སངས་རྒྱས་མ་ཆགས་བརྙེས། །
jang chub rim par sang gye ma chak nyé
those who have found buddhahood without attachment
et qui avez traversé les étapes menant à l’éveil pour atteindre l’état de bouddha libre de tout attachement,
khi mới thành tựu / tuệ giác vô thượng, 

མགོན་པོ་དེ་དག་བདག་གིས་ཐམས་ཅད་ལ། །
gön po de dak dak gi tham ché la
in the stages of enlightenment, all those protectors
je vous exhorte, vous tous les protecteurs :
tôi xin thỉnh cầu / tất cả các Ngài 

འཁོར་ལོ་བླ་ན་མེད་པར་བསྐོར་བར་བསྐུལ། །
khor lo la na me par kor war kul
I urge to turn the unsurpassable wheel of dharma.
veuillez tourner l’insurpassable roue du dharma.
chuyển đẩy bánh xe / diệu pháp vô thượng.

—f. praying not to pass into paranirvana  requête aux bouddhas de ne pas passer en nirvana – thỈnh đừng nhập niết bàn 

༡༡ ༽ མྱ་ངན་འདའ་སྟོན་གང་བཞེད་དེ་དག་ལ། །
11) nya ngen da tön gang shyé de dak la
11) To those wishing to demonstrate paranirvana
11) je joins les mains et prie :
11) Chư vị Như lai / muốn hiện niết bàn,

འགྲོ་བ་ཀུན་ལ་ཕན་ཞིང་བདེ་བའི་ཕྱིར། །
dro wa kün la pen shying de wé chir
I pray with my palms joined together:
vous qui avez l’intention de passer en nirvāṇa,
thì tôi chí thành / thỉnh cầu các Ngài

བསྐལ་པ་ཞིང་གི་རྡུལ་སྙེད་བཞུགས་པར་ཡང་། །
kal pa shying gi dul nyé shyuk par yang
for the benefit and happiness of all migrators
demeurez en ce monde autant d’éternités qu’il y a d’atomes,
sống với đời kiếp / nhiều như cực vi,

བདག་གིས་ཐལ་མོ་རབ་སྦྱར་གསོལ་བར་བགྱི། །
dak gi thal mo rab jar sol war gyi
please remain for as many eons as there are atoms in the fields.
et apportez bien-être et bonheur à tous les êtres vivants.
để làm lợi lạc / hết thảy chúng sinh.

—g. dedication  dédicace  hồi hướng 

༡༢ ༽ ཕྱག་འཚལ་བ་དང་མཆོད་ཅིང་བཤགས་པ་དང་། །
12) chak tsal wa dang chö ching shak pa dang
12) Whatever little virtue I have accumulated through
12) Le peu de mérite que j’ai accumulé par cet hommage,
12) Lạy Phật, khen Phật, / và hiến cúng Phật,

རྗེས་སུ་ཡི་རང་བསྐུལ་ཞིང་གསོལ་བ་ཡི། །
je su yi rang kul shying sol wa yi
prostrating, making offerings, confessing,
par l’offrande, la confession et la réjouissance,
xin Phật ở đời / và chuyển pháp luân,

དགེ་བ་ཅུང་ཟད་བདག་གིས་ཅི་བསགས་པ། །
ge wa chung zé dak gi chi sak pa
rejoicing, urging and praying
par mon exhortation et ma prière, tout cela,
tùy hỷ sám hối / bao thiện căn ấy

ཐམས་ཅད་བདག་གིས་བྱང་ཆུབ་ཕྱིར་བསྔོའོ། །
tham ché dak gi jang chub chir ngo o
I dedicate them all towards enlightenment.
je le dédie à l’éveil de tous les êtres.
tôi đem hồi hướng / nguyện thành trí Phật.

–ii. the actual practices  les pratiques réelles  pháp tu chính [3]

—a. practicing the on the ground of resolute conduct  pratiquer sur le terrain de la conduite résolue – tu trên địa hạnh nguyện [10]

—-1. training to purify intention  entraînement pour purifier l’intention  nguyện tịnh tâm ý [3]

—–a. aspiration to make offerings to the Buddhas and that they perfectly complete their intentions  aspiration pour faire des offrandes aux bouddhas et qu’ils complètent parfaitement leurs intentions –nguyện hiến cúng Phật, bậc tâm ý viên mãn 

༡༣ ༽ འདས་པའི་སངས་རྒྱས་རྣམས་དང་ཕྱོགས་བཅུ་ཡི། །
13) de pé sang gye nam dang chok chu yi
13) May my offerings be made to the Buddhas of the past and
13) Que des offrandes soient faites aux bouddhas du passé,
(13) Nguyện mang cúng phẩm / dâng chư Phật đà

འཇིག་རྟེན་དག་ན་གང་བཞུགས་མཆོད་པར་གྱུར། །
jik ten dak na gang shyuk chö par gyur
to those abiding in every world of the ten directions
et à tous ceux qui demeurent à présent dans les dix directions de cet univers !
trong thời quá khứ / trong thời hiện tại / ở khắp mười phương

གང་ཡང་མ་བྱོན་དེ་དག་རབ་མྱུར་བར། །
gang yang ma jön de dak rab nyur war
and may those who have not yet come, very quickly
que tous ceux qui sont encore à venir réalisent promptement leurs souhaits
và xin nguyện cho / chư Phật sẽ thành

བསམ་རྫོགས་བྱང་ཆུབ་རིམ་པར་སངས་རྒྱས་སྤྱོན། །
sam dzok jang chub rim par sang gye chön
complete the intention of enlightenment and gradually come as Buddhas.
et gravissant les étapes de l’éveil, atteignent l’état de bouddha.
mau chóng phát tâm / sớm thành chánh quả.

—-b. intention to thoroughly purify buddha fields  intention de purifier complètement les champs de bouddha – nguyện làm sạch cõi Phật 

༡༤ ༽ ཕྱོགས་བཅུ་ག་ལའི་ཞིང་རྣམས་ཇི་སྙེད་པ། །
14) chok chu ga lé shying nam ji nye pa
14) May however many fields exist in the ten directions become vast and completely pure
14) Que tous les mondes qui existent dans les dix directions
14) Tất cả thế giới / khắp cả mười phương / rộng lớn trong sạch /

དེ་དག་རྒྱ་ཆེར་ཡོངས་སུ་དག་པར་གྱུར། །
de dak gya cher yong su dak par gyur
and may they will be filled completely by conquerors who have
se transforment en vastes royaumes parfaitement purs,
nhiệm mầu trang nghiêm, / ở đâu cũng có / đại hội bồ tát

བྱང་ཆུབ་ཤིང་དབང་དྲུང་གཤེགས་རྒྱལ་བ་དང་། །
jang chub shing wang drung shek gyal wa dang
proceeded to enlightenment under powerful bodhi trees and
peuplés entièrement de bouddhas qui se sont assis sous l’arbre puissant de la bodhi,
bao quanh chư Phật, / trong khi chư Phật

སངས་རྒྱས་སྲས་ཀྱིས་རབ་ཏུ་གང་བར་ཤོག །
sang gye sé kyi rab tu gang war shok
by children of the Buddhas
avec autour d’eux, tous leurs fils et filles bodhisattvas !
cùng ngồi dưới cây / bồ đề đại thọ.

—-c. training in the special intention for happiness for all sentient beings  entraînement à l’intention spéciale pour le bonheur de toues les êtres vivants – luyện đại nguyện thành tựu phúc lợi cho chúng sinh 

༡༥ ༽ ཕྱོགས་བཅུའི་སེམས་ཅན་གང་རྣམས་ཇི་སྙེད་པ། །
15) chok chü sem chen gang nam jin yé pa
15) May however many sentient beings exist in the ten directions
15) Que tous les êtres animés qui existent dans les dix directions
15) Cầu nguyện chúng sinh / khắp cả mười phương

དེ་དག་རྟག་ཏུ་ནད་མེད་བདེ་བར་གྱུར། །
de dak tak tu ne mé de war gyur
be always without sickness, may they have happiness
vivent à jamais heureux et en bonne santé !
thoát hết lo sợ / thường hưởng yên vui,

འགྲོ་བ་ཀུན་གྱི་ཆོས་ཀྱི་དོན་རྣམས་ནི། །
dro wa kün gyi chö kyi dön nam ni
and may the dharma-related purposed and hopes of all migrators
que tous les êtres rencontrent le dharma
thu hoạch lợi ích / của pháp sâu xa,

མཐུན་པར་གྱུར་ཅིང་རེ་བའང་འགྲུབ་པར་ཤོག །
thün par gyur ching re wa ang drub par shok
be fulfilled accordingly.
qui leur convient le mieux ! et que tous leurs espoirs puissent ainsi être comblés !
diệt trừ phiền não / không còn thừa sót.

—-2. the path remembering bodhichitta  le chemin pour se souvenir de la bodhichitta – nguyện nhớ tâm bồ đề  [5]

—–a. aspiration to remember previous births and to be ordained  aspiration à se souvenir des naissances précédentes et à prendre ordination – nguyện luôn nhớ đời trước, sống hạnh xuất gia 

༡༦ ༽ བྱང་ཆུབ་སྤྱོད་པ་དག་ནི་བདག་སྤྱོད་ཅིང་། །
16) jang chub chö pa dak ni dak chö ching
16) May I practice of conduct of enlightenment
16) En pratiquant sur le chemin de l’éveil,
(16) Khi tôi tu tập / vì đại bồ đề 

འགྲོ་བ་ཀུན་ཏུ་སྐྱེ་བ་དྲན་པར་གྱུར། །
dro wa kün tu kye wa dren par gyur
may I remember (past) births in all migrations and
puissé-je me souvenir de toutes mes naissances antérieures,
thì ở loài nào / thọ mạng ra sao

ཚེ་རབས་ཀུན་ཏུ་འཆི་འཕོ་སྐྱེ་བ་ན། །
tse rab kün tuchi po kye wa na
in all successive lives, at death, transference and birth
et dans toutes mes vies successives, dans la mort et dans la renaissance,
đi qua cảnh chết, / trung hữu, tái sinh

རྟག་ཏུ་བདག་ནི་རབ་ཏུ་འབྱུང་བར་ཤོག །
tak tu dak ni rab tu jung war shok
may I always be ordained.
puissé-je toujours renoncer à la vie mondaine !
đều nhớ đời trước, / thường được xuất gia.

—–b. aspiration not to allow the deterioration of ethics  aspiration à ne pas permettre la détérioration de l’éthique – nguyện không để giới thoái chuyển 

༡༧ ༽ རྒྱལ་བ་ཀུན་གྱི་རྗེས་སུ་སློབ་གྱུར་ཏེ། །
17) gyal wa kün gyi je su lob gyur té
17) May I train in the footsteps of all conquerors and
17) En suivant les traces de tous les bouddhas victorieux,
(17) Noi gót Thế tôn

བཟང་པོ་སྤྱོད་པ་ཡོངས་སུ་རྫོགས་བྱེད་ཅིང་། །
zang po chö pa yong su dzok jé ching
thoroughly complete the noble conduct
puissé-je mener les actions bénéfiques à leur entière perfection,
nghiêm giữ tịnh giới,

ཚུལ་ཁྲིམས་སྤྱོད་པ་དྲི་མེད་ཡོངས་དག་པ། །
tsultrim chö pa dri mé yong dak pa
may I always practice non-deteriorated and faultless,
puisse ma conduite et ma discipline être toujours impeccables et pures,
không để giới thể / bị dơ bị vỡ

རྟག་ཏུ་མ་ཉམས་སྐྱོན་མེད་སྤྱོད་པར་ཤོག །
tak ma nyam kyön mé chö par shok
stainless, thoroughly pure moral conduct.
sans aucune défaillance ni aucune faute.
hay bị xuyên thủng / hoặc bị sơ suất.

—–c. aspiration to teach dharma in individual languages  aspiration pour enseigner le dharma dans les langages individuels – nguyện tùy ngôn ngữ giáo hóa

༡༨ ༽ ལྷ་ཡི་སྐད་དང་ཀླུ་དང་གནོད་སྦྱིན་སྐད། །
18) lha yi ké dang lu dang nö jin ké
18) May I teach the dharma in all languages
18) Dans la langue des dieux, des nāga et des yakṣa,
18) Tất cả chư thiên / cùng với quỉ thần,

གྲུལ་བུམ་དག་དང་མི་ཡི་སྐད་རྣམས་དང་། །
drul bum dak dang mi yi ké nam dang
however many languages of migrators (exist, such as)
dans la langue des démons et dans celle aussi des humains,
hết thảy nhân loại / và bao loài khác,

འགྲོ་བ་ཀུན་གྱི་སྒྲ་རྣམས་ཇི་ཙམ་པར། །
dro wa kün gyi dra nam ji tsam par
the languages of gods, nagas, yakshas,
dans autant de langues différentes qui existent,
bao nhiêu chúng sinh / bao nhiêu tiếng nói,

ཐམས་ཅད་སྐད་དུ་བདག་གིས་ཆོས་བསྟན་ཏོ། །
tham ché ké du dak gi chö ten to
vampires and humans.
je proclamerai le dharma dans la langue de tous !
tôi dùng tiếng ấy / mà thuyết pháp cho.

—–d. aspiration to soften one’s mental continuum and to exert in the six perfections   aspiration pour adoucir son continuum mental et exercer dans les six perfections – nguyện tâm nhu nhuyễn, luyện hạnh ba la mật 

༡༩ ༽ དེས་ཤིང་ཕ་རོལ་ཕྱིན་ལ་རབ་བརྩོན་ཏེ། 
19) dé shing pa rol chin la rab tsön té
19a) Through that and through exertion in the (six) perfections
19) Domptant mon esprit et m’efforçant de pratiquer les pāramitā,
19) Siêng tu các pháp / ba la mật đa / cực kỳ trong sáng,

བྱང་ཆུབ་སེམས་ནི་ནམ་ཡང་བརྗེད་མ་གྱུར། །
jang chub sem ni nam yang jé ma gyur
may the mind of bodhichitta never be forgotten.
je n’oublierai jamais la bodhicitta ;
thường xuyên chuyên chú / không để quên mất / tâm đại bồ đề,

—–e. aspiration to abandon negativities and obscurations  aspiration à abandonner les négativités et les obscurcissements – nguyện từ bỏ ác hạnh ác chướng

སྡིག་པ་གང་རྣམས་སྒྲིབ་པར་གྱུར་པ་དག །
dik pa gang nam drib par gyur pa dak
19b) May whatever negativities that are obscurations (exist)
Puissent toutes mes actions négatives et les obscurcissements qu’elles causent
Diệt trừ dơ bẩn

དེ་དག་མ་ལུས་ཡོངས་སུ་བྱང་བར་ཤོག །
de dak ma lü yong su jang war shok
be thoroughly cleansed.
être complètement purifiés jusqu’au dernier.
không cho sót lại,

—-3. unaffected application  application non affectée – không vướng nhiễm tâm 

༢༠ ༽ ལས་དང་ཉོན་མོངས་བདུད་ཀྱི་ལས་རྣམས་ལས། །
20) lé dang nyön mong dü kyi lé nam lé
20) May I be liberated from the actions of the demons of karma and afflictions
20) Puissé-je être libéré du karma, des émotions nuisibles et de l’œuvre de la négativité,
(20) Đối với mê lầm / cùng với nghiệp dữ, / đối với cảnh ngộ

གྲོལ་ཞིང་འཇིག་རྟེན་འགྲོ་བ་རྣམས་སུ་ཡང་། །
drol shying jik ten dro wa nam su yang
and also in all worldly migrations may i
et agir pour tous les êtres dans le monde,
hiện thân ma vương, / trong cõi đời này / mà được siêu thoát,

ཇི་ལྟར་པདྨོ་ཆུས་མི་ཆགས་པ་བཞིན། །
ji tar pe mo chü mi chak pa shyin
remain without attachment , like the lily is with the water and
tout comme la fleur de lotus à laquelle ni l’eau ni la boue ne peuvent adhérer,
tựa như hoa sen / không hề dính nước,

ཉི་ཟླ་ནམ་མཁར་ཐོགས་པ་མེད་ལྟར་སྤྱད། །
nyi da nam khar thok pa mé tar ché
like the sun and moon (that move) unhindered in the sky.
ou le soleil et la lune dont la course est sans obstacle dans le ciel.
cũng như nhật nguyệt / không vướng không gian.

—-4. benefiting sentient beings  aider les êtres vivants – lợi ích chúng sinh 

༢༡ ༽ ཞིང་གི་ཁྱོན་དང་ཕྱོགས་རྣམས་ཅི་ཙམ་པར། །
21) shying gi khyön dang chok nam chi tsam par
21) May I thoroughly pacify the suffering of lower migrations
21) Partout, dans toute l’étendue de l’univers,
21) Tận trừ toàn bộ / nỗi khổ đường dữ,

ངན་སོང་སྡུག་བསྔལ་རབ་ཏུ་ཞི་བར་བྱེད། །
ngen song duk ngal rab tu shyi war jé
in however many vast fields and directions (it exists).j’apaiserai complètement la souffrance de tous les royaumes inférieurs,
bình đẳng cho vui / bao loại sinh linh,

བདེ་བ་དག་ལ་འགྲོ་བ་ཀུན་འགོད་ཅིང་། །
de wa dak la dro wa kün gö ching
may I place all migrators in many types of happiness
conduirai tous les êtres au bonheur
trải qua thời kỳ / nhiều như cực vi,

འགྲོ་བ་ཐམས་ཅད་ལ་ནི་ཕན་པར་སྤྱད། །
dro wa tham ché la ni pen par ché
and may I practice that which is beneficial for all.
et agirai pour le bénéfice ultime de chacun.
lợi ích mười phương / không có cùng tận.

—-5. putting on the armor  mettre l’armure – mặc áo giáp 

༢༢ ༽ བྱང་ཆུབ་སྤྱོད་པ་ཡོངས་སུ་རྫོགས་བྱེད་ཅིང་། །
22) jang chub chub chö pa yong su dzok jé ching
22) May I thoroughly complete the conduct of enlightenment and
22) J’accomplirai l’action éveillée à la perfection,
22) Tôi hằng tùy thuận / các loại chúng sinh,

སེམས་ཅན་དག་གི་སྤྱོད་དང་མཐུན་པར་འཇུག །
sem chen dak gi chö dang thün par juk
cause sentient beings to enter in accordance with their conduct,
servirai les êtres de façon appropriée à leurs besoins,
cùng tận thời kỳ / của thì vị lai,

བཟང་པོ་སྤྱོད་པ་དག་ནི་རབ་སྟོན་ཅིང་། །
zang po chö pa dak ni rab tön ching
may I teach them well (various) noble conducts and
leur enseignerai à accomplir des actions bénéfiques
thường xuyên tu tập / hạnh nguyện phổ hiền

མ་འོངས་བསྐལ་པ་ཀུན་ཏུ་སྤྱོད་པར་གྱུར། །
ma ong kal pa kün tu chö par gyur
may I practice them in all future eons.
et continuerai ainsi dans toutes les ères à venir.
cực kỳ rộng lớn / viên mãn thành tựu / tuệ giác bồ đề / cực kỳ tối thượng.

—-6. aspiration to meet with bodhisattvas of equal fortune  aspiration à rencontrer des bodhisattvas d’égale fortune – nguyện gặp bồ tát đồng tu 

༢༣ ༽ བདག་གི་སྤྱོད་དང་མཚུངས་པར་གང་སྤྱོད་པ། །
23) dak gi chö dang tsung par gang chö pa
23) May I always befriend
23) Puissé-je toujours rencontrer et être en compagnie de
23) Bao nhiêu những người / đồng hành với tôi,

དེ་དག་དང་ནི་རྟག་ཏུ་འགྲོགས་པར་ཤོག །
de dak dang ni tak tu drok par shok
those whose conduct is similar to mine.
ceux qui agissent en accord avec moi ;
nguyện ở chỗ nào / cũng thường gặp nhau,

ལུས་དང་ངག་རྣམས་དང་ནི་སེམས་ཀྱིས་ཀྱང་། །
lü dang ngak nam dang ni sem kyi kyang
may through body, speech and also mind
et puissent les actions et les aspirations de notre corps, de notre parole ainsi que de notre esprit,
thân ngữ và ý / đều như nhau cả,

སྤྱོད་པ་དག་དང་སྨོན་ལམ་གཅིག་ཏུ་སྤྱད། །
chö pa chö pa dak dang mön lam chik tu ché
pure conduct and prayer be practiced as one.
être toujours une !
cùng nhau tu học / hết thảy hạnh nguyện.

—-7. aspiration to meet and please virtuous friends  aspiration à avoir des maîtres authentiques et à leur plaire  – nguyện gặp và làm đẹp lòng bậc thiện tri thức 

༢༤ ༽ བདག་ལ་ཕན་པར་འདོད་པའི་གྲོགས་པོ་དག །
24) dak la pen par dö pé drok po dak
24) May I always meet with those friends who
24) Puissé-je toujours rencontrer des amis spirituels
24) Những thiện trí thức / lợi ích cho tôi,

བཟང་པོ་སྤྱོད་པ་རབ་ཏུ་སྟོན་པ་རྣམས། །
zang po chö pa rab tu tön pa nam
whish to benefit me and who
qui aspirent à m’aider véritablement
chỉ dẫn cho tôi / hạnh nguyện phổ hiền,

དེ་དག་དང་ཡང་རྟག་ཏུ་ཕྲད་པར་ཤོག །
de dak dang yang tak tu tre par shok
teach well the noble conduct;
et m’enseigne les actions bénéfiques ;
cũng nguyện thường xuyên / được gặp gỡ nhau,

དེ་དག་བདག་གིས་ནམ་ཡང་ཡིད་མི་དབྱུང་། །
de dak dak gi nam yang yi mi yung
may I never disappoint their minds.
jamais je ne les décevrai !
lại nguyện thường xuyên / hoan hỷ cho tôi.

—-8. aspiration to see the Buddhas and serve them in person  aspiration à voir les bouddhas et à les servir en personne – nguyện thấy và phụng sự chư Phật 

༢༥ ༽ སངས་རྒྱས་སྲས་ཀྱིས་བསྐོར་བའི་མགོན་པོ་རྣམས། །
25) sang gye sé kyi kor wé gön po nam
25) May I always behold directly the conquerors,
25) Puissé-je toujours voir les bouddhas, là devant mes yeux,
25) Nguyện thường nhìn thấy / chư vị Như lai,

མངོན་སུམ་རྟག་ཏུ་བདག་གིས་རྒྱལ་བ་བལྟ། །
ngön sum tak tu dak gi gyal wa ta
protectors surrounded by the children of the buddha.
et autour d’eux, tous leurs fils et filles bodhisattvas.
cùng chư bồ tát / vây quanh các Ngài,

མ་འོངས་བསྐལ་པ་ཀུན་ཏུ་མི་སྐྱོ་བར། །
ma ong kal pa kün tu mi kyo war
in all future eons may I never become impoverished
inlassablement, dans toutes les ères à venir,
đối với các Ngài / nguyện hiến cúng lớn,

དེ་དག་ལ་ཡང་མཆོད་པ་རྒྱ་ཆེར་བགྱི། །
de dak la yang chö pa gya cher gyi
and may I also make vast offerings to them.
puissent les offrandes que je leur fais être vastes et infinies.
cùng tận vị lai / không biết chán mệt.

—-9. aspiration to fully uphold the immaculate dharma  aspiration à préserver la prospérité du dharma  – nguyện duy trì chánh pháp

༢༦ ༽ རྒྱལ་བ་རྣམས་ཀྱི་དམ་པའི་ཆོས་འཛིན་ཅིང་། །
26) gyal wa nam kyi dam pé chö dzin ching
26) May I uphold the immaculate dharma of the conquerors
26) Puissé-je préserver les enseignements sacrés des bouddhas,
26) Nguyện được duy trì / pháp mầu của Phật,

བྱང་ཆུབ་སྤྱོད་པ་ཀུན་ཏུ་སྣང་བར་བྱེད། །
jang chub chö pa kün tu nang war jé
and illuminate every aspect of the conduct of enlightenment
et faire naître l’action éveillée ;
làm cho rực rỡ / hạnh nguyện bồ đề,

བཟང་པོ་སྤྱོད་པ་རྣམ་པར་སྦྱོང་བ་ཡང་། །
zang po chö pa nam par jong wa yang
may I practice the noble conduct (now) and
puissé-je parachever les actions bénéfiques
trong sạch rốt ráo / đường đi phổ hiền,

མ་འོངས་བསྐལ་པ་ཀུན་ཏུ་སྤྱད་པར་བགྱི། །
ma ong kal pa kün tu che par gyi
may I practice it in all future eons.
et les pratiquer dans tous les âges à venir.
cùng tận vị lai / thường xuyên tu tập.

—-10. aspiration to acquire inexhaustible treasures  aspiration à acquérir un trésor inépuisable  nguyện được kho báu bất tận 

༢༧ ༽ སྲིད་པ་ཐམས་ཅད་དུ་ཡང་འཁོར་བ་ན། །
27) si pa tham ché du yang khor wa na
27) May I find inexhaustible treasures and gnosis
27) Tandis que j’erre dans tous les états de l’existence samsarique,
(27) ở trong tất cả / thế giới ba cõi,

བསོད་ནམས་ཡེ་ཤེས་དག་ནི་མི་ཟད་བརྙེས། །
sö nam ye she dak ni mi zé nyé
when circling in all (types) of existence
puissé-je accumuler un mérite et une sagesse inépuisables,
tôi tu phước trí / thường xuyên vô tận,

ཐབས་དང་ཤེས་རབ་ཏིང་འཛིན་རྣམ་ཐར་དང་། །
thab dang she rab ting dzin nam thar dang
may I become an inexhaustible treasury of all qualities,
et devenir ainsi un trésor inépuisable de nobles qualités,
định tuệ phương tiện / cùng với giải thoát,

ཡོན་ཏན་ཀུན་གྱི་མི་ཟད་མཛོད་དུ་གྱུར། །
yön ten kün gyi mi zé dzö du gyur
method, wisdom, concentration and freedom.
d’habileté et de discrnement, de samādhi et de libération !
được kho công đức / vô tận như vậy.

—b. practicing on the ground of arya bodhisattvas  pratiquer sur la terre d’arya bodhisattavas  tu trên địa bồ tát [6]

—-1. entering the freedom of all bodhisattvas  entrer dans la liberté de tous les bodhisattvas  nhập cõi tự tại của bồ tát [8] 

—–a. aspiration to see the inhabitants of all pure realms existing in the ten directions on a single atom aspiration à voir les habitants de tous les royaumes purs existant dans les dix directions sur un seul atome – nguyện thấy chúng hội ở khắp mười phương tịnh độ trong mỗi cực vi [[22]] 

༢༨ ༽ རྡུལ་གཅིག་སྟེང་ན་རྡུལ་སྙེད་ཞིང་རྣམས་ཏེ། །
28) dul chik teng na dul nyé shying nam té
28) on every atom there are as many fields as the atoms that exist
28) En un seul atome, puissé-je voir autant de royaumes purs qu’il y a d’atomes dans l’univers :
28) Mỗi một cực vi / có số thế giới / nhiều bằng cực vi

ཞིང་དེར་བསམ་གྱིས་མི་ཁྱབ་སངས་རྒྱས་རྣམས། 
shying der sam gyi mi khyab sang gye nam
the inconceivable Buddhas in these fields
et dans chaque royaume, des bouddhas au-delà de toute imagination,
mỗi một thế giới / có các đức Phật / khó thể nghĩ thấu,

སངས་རྒྱས་སྲས་ཀྱི་དབུས་ན་བཞུགས་པ་ལ། །
sang gye sé kyi ü na shyuk pa la
abide surrounded by children of the Buddhas
entourés de leurs héritiers bodhisattvas.
mỗi một đức Phật / đều ở chính giữa / đại hội bồ tát,

བྱང་ཆུབ་སྤྱད་པ་སྤྱོད་ཅིང་བལྟ་བར་བགྱི། །
jang chub che pa chö ching ta war gyi
I behold them and practice the conduct of enlightenment.
avec eux, puissé-je accomplir les actions éveillées !
và tôi nhìn thấy / các Ngài thường nói / hạnh nguyện bồ đề.

—–b. aspiration to see all pure fields in the ten directions  aspiration pour voir tous les champs purs dans les dix directions – nguyện thấy mọi cảnh tịnh độ ở khắp mười phương 

༢༩ ༽ དེ་ལྟར་མ་ལུས་ཐམས་ཅད་ཕྱོགས་སུ་ཡང་། །
29) de tar ma lü tham ché chok su yang
29) Thus also in the expanse of a single hair there is an ocean
29) Et ainsi partout,dans chaque direction,
(29) Biển cả thế giới / khắp mười phương hướng,

སྐྲ་ཙམ་ཁྱོན་ལ་དུས་གསུམ་ཚད་སྙེད་ཀྱི། །
tra tsam khyön la dü sum tsé nyé kyi
of as many Buddhas as they exist in the three times in every
même sur la pointe d’un cheveu, puissé-je voir un océan de bouddhas ‒
biển cả thì gian / nhiều bằng đầu lông,

སངས་རྒྱས་རྒྱ་མཚོ་ཞིང་རྣམས་རྒྱ་མཚོ་དང་། །
sang gye gya tso shying nam gya tso dang
direction without exception and there is an ocean of pure fields
tous à venir dans le passé, le présent et le futur ‒ dans un océan de royaumes purs,
biển cả Phật đà, / biển cả quốc độ,

བསྐལ་པ་རྒྱ་མཚོ་སྤྱོད་ཅིང་རབ་ཏུ་འཇུག །
kal pa gya tso chö ching rab tu juk
and for an ocean of eons may I thoroughly engage in the practice of this conduct.
et durant un océan d’éternités, puissé-je entrer dans l’action éveillée dans chacun d’eux sans exception.
biển cả thời kỳ / mà tôi tu hành.

—–c. engaging the speech of the buddha  ecouter les paroles du bouddha – thâm nhập lời Phật 

༣༠ ༽ གསུང་གཅིག་ཡན་ལག་རྒྱ་མཚོའི་སྒྲ་སྐད་ཀྱིས། །
30) sung chik yenlak gyatsö draké kyi
30) With a language of an ocean of qualities in every single word
30) Chaque mot de la parole d’un bouddha, cette voix avec l’océan de ses qualités,
(30) Chư vị Như lai / lời tiếng trong sáng,

རྒྱལ་བ་ཀུན་དབྱངས་ཡན་ལག་རྣམ་དག་པ། །
gyal wa kün yang yenlak namdak pa
all conquerors speak with the pure qualities of melodiousness.
porte toute la pureté de la parole de tous les bouddhas,
mỗi tiếng đủ hết / biển cả âm thanh,

འགྲོ་བ་ཀུན་གྱི་བསམ་པ་ཇི་བཞིན་དབྱངས། །
dro wa kün gyi sam pa jishyin yang
this melodiousness is in accordance with the thoughts of all migrators.
des sons qui s’harmonisent avec tous les esprits des êtres vivants :
những lời tiếng ấy / tùy ý chúng sinh,

སངས་རྒྱས་གསུང་ལ་རྟག་ཏུ་འཇུག་པར་བགྱི། །
sang gye sung la tak tu juk par gyi
may I always engage the speech of the buddha.
puissé-je être toujours tenu par la parole des bouddhas !
lời tiếng Như lai / nguyện luôn thâm nhập.

—–d. engaging the Tathagatas ’ turning of the wheel of dharma entendre tourner les roues du dharma – thấu hiểu lời Phật chuyển pháp luân 

༣༡ ༽ དུས་གསུམ་གཤེགས་པའི་རྒྱལ་བ་ཐམས་ཅད་དག །
31) dü sum shek péi gyal wa tham ché dak
31) I will also thoroughly engage through the strength of my min
31) usant de tout le pouvoir de mon esprit, puissé-je entendre et réaliser
(31) Chư vị Như lai / trong ba thì gian, / vận dụng vô tận

འཁོར་ལོའི་ཚུལ་རྣམས་རབ་ཏུ་བསྐོར་བ་ཡི། །
khor lö tsul nam rab tu kor wa yi
in the inexhaustible melody of the speech of
l’inépuisable mélodie des enseignements
biển cả lời tiếng, / thường chuyển pháp luân

དེ་དག་གི་ཡང་གསུང་དབྱངས་མི་ཟད་ལ། །
de dak gi yang sung yang mizé la
all conquerors coming during the three times and
donnés par tous les bouddhas du passé, du présent et du futur,
lý thú nhiệm mầu, / nhưng trí tuệ lực / sâu xa của tôi

བློ་ཡི་སྟོབས་ཀྱིས་བདག་ཀྱང་རབ་ཏུ་འཇུག །
lo yi tob kyi dak kyang rab tu juk
turning the wheel (of dharma) in (different) ways.
quand ils tournent les roues du dharma !
có thể hội nhập / một cách toàn diện.

—–e. engaging the eons  entrer dans les éternités – thâm nhập toàn thể thời kỳ 

༣༢ ༽ མ་འོངས་བསྐལ་པ་ཐམས་ཅད་འཇུག་པར་ཡང་། །
32) ma ong kal pa tham ché juk par yang
32) I can even enter in an instant
32) De même que la sagesse des bouddhas pénètre toutes les éternités futures,
32) Tôi thấu hiểu được / toàn thể thời kỳ

སྐད་ཅིག་གཅིག་གིས་བདག་ཀྱང་འཇུག་པར་བགྱི། །
ke chik chik gi dak kyang juk par gyi
in all future eons
puissé-je moi aussi les connaître instantanément,
của thì vị lai / là một sát na,

གང་ཡང་བསྐལ་པ་དུས་གསུམ་ཚད་དེ་དག །
gang yang kal pa dü sum tsé de dak
whatever is the measure of the eons in the three times
et en chaque fraction d’instant, puissé-je connaître
tôi cũng thấu hiểu / toàn thể thời kỳ

སྐད་ཅིག་ཆ་ཤས་ཀྱིས་ནི་ཞུགས་པར་སྤྱད། །
ke chik cha shé kyi ni shyuk par ché
I practice entering (them) in a fraction of an instance.
tout ce qui sera jamais dans le passé, le présent et le futur !
cả ba thì gian / là một sát na.

—–f. beholding the Tathagatas and engaging the object of their practice  contemplant les tathagathas et engageant l’objet de leur pratique – thấy Phật và thâm nhập lãnh vực của phât 

༣༣ ༽ དུས་གསུམ་གཤེགས་པ་མི་ཡི་སེང་གེ་གང་། །
33) dü sum shek pa mi yi sen gé gang
33) In an instance I behold
33) En un instant, puissé-je voir tous ceux qui sont les lions de la race humaine ‒
33) Trong một sát na / mà tôi thấy hết

དེ་དག་སྐད་ཅིག་གཅིག་ལ་བདག་གིས་བལྟ། །
de dak ke chik chik la dak gi ta
the lions of men coming in the three times and
les bouddhas du passé, du présent et du futur !
tất cả chư Phật / trong ba thì gian, / là bậc sư tử / trong cõi con người

རྟག་ཏུ་དེ་དག་གི་ནི་སྤྱོད་ཡུལ་ལ། །
tak tu de dak gi ni chö yul la
I enter through the strength of illusory freedom
puissé-je être toujours engagé dans le mode de vie et d’action des bouddhas,
tôi thường thấu hiểu / lĩnh vực của Phật

སྒྱུ་མར་གྱུར་པའི་རྣམ་ཐར་སྟོབས་ཀྱིས་འཇུག །
gyu mar gyur pé nam thar tob kyi juk
in the object of their practice.
par le pouvoir de libération où tout est réalisé comme étant une illusion !
thể chứng các pháp / toàn như ảo thuật, / giải thoát cao sâu, / uy lực hùng mãnh.

—–g. actually establishing buddha fields  accomplir et entrer dans les terres pures – làm nên cõi Phật 

༣༤ ༽ གང་ཡང་དུས་གསུམ་དག་གི་ཞིང་བཀོད་པ། །
34) gang yang dü sum dak gi shying köpa
34) Moreover I arrange the pure fields of the three times
34) En un seul atome, puissé-je faire apparaître réellement
34) Nơi mỗi cực vi / trên đầu sợi lông, / xuất hiện thế giới

དེ་དག་རྡུལ་གཅིག་སྟེང་དུ་མངོན་པར་བསྒྲུབ། །
de dak dul chik tengdu ngönpar drub
I actually establish them on a single atom.
tous les royaumes purs du passé, du présent et du futur ;
quá khứ hiện tại / cùng với vị lai / cực kỳ trang nghiêm.

དེ་ལྟར་མ་ལུས་ཕྱོགས་རྣམས་ཐམས་ཅད་དུ། །
detar ma lü chok nam tham ché du
thus I enter the array of the fields of conquerors
puis entrer dans ces royaumes purs de bouddhas,
thế giới mười phương / nhiều như cực vi / trên đầu sợi lông,

རྒྱལ་བ་དག་གི་ཞིང་རྣམས་བཀོད་ལ་འཇུག །
gyal wa dak gi shying nam kö la juk
in all directions, without exception.
dans chaque atome et dans toutes les directions.
tôi thâm nhập cả / mà làm toàn thể / trang nghiêm trong sạch.

—–h. aspiration to go towards the Tathagatas  entrer en présence du bouddhas – nguyện đến với Như lai 

༣༥ ༽ གང་ཡང་མ་བྱོན་འཇིག་རྟེན་སྒྲོན་མ་རྣམས། །
35) gang yang ma jön jik ten drön ma nam
35) Moreover I proceed in front of all protectors,
35) Lorsque ceux qui illuminent le monde, encore à venir,
35) Cùng tận vị lai / có bao Phật đà / thành vô thượng giác

དེ་དག་རིམ་པར་འཚང་རྒྱ་འཁོར་ལོ་བསྐོར། །
de dak rim par tsang gya khor lo kor
the future beacons of the world
atteignent graduellement l’état de bouddha, tournent la roue du dharma,
chuyển chánh pháp luân / mở mắt quần sinh

མྱ་ངན་འདས་པ་རབ་ཏུ་ཞི་མཐའ་སྟོན། །
nya ngen de pa rab tu shyi tha tön
as they gradually become enlightened, the turn the wheel
et attestent la paix profonde et définitive du nirvāṇa :
ở trong ba cõi, / việc Phật hoàn tất / thị hiện niết bàn,

མགོན་པོ་ཀུན་གྱི་དྲུང་དུ་བདག་མཆི་འོ། །
gön po kün gyi drung du dak chi o
and demonstrate the conclusion of paranirvana’s intense peace.
puissé-je être toujours en leur présence !
tôi đều đi đến / thân gần phụng sự.

—-2. prayer to establish the ten strengths of bodhisattvas  prière pour établir les dix forces des bodhisattvas – nguyện thành tựu mười lực bồ tát 

༣༦ ༽ ཀུན་ཏུ་མྱུར་བའི་རྫུ་འཕྲུལ་སྟོབས་རྣམས་དང་། །
36) kün tu nyur wé dzu trul tob nam dang
36) The strength of all swift miracles,
36) Par le pouvoir de prompts miracles
36) Năng lực thần thông / đến mau khắp cả,

ཀུན་ནས་སྒོ་ཡི་ཐེག་པའི་སྟོབས་དག་དང་། །
kün né go yi thek pé tob dak dang
the strength of the vehicle which is the gateway for all,
le pouvoir du véhicule, tel une porte,
năng lực đại thừa / biến thể toàn diện,

ཀུན་ཏུ་ཡོན་ཏན་སྤྱོད་པའི་སྟོབས་རྣམས་དང་། །
kün tu yön ten chö pé tob nam dang
the strength of conduct of all qualities,
le pouvoir de la conduite qui détient toutes les qualités vertueuses,
năng lực công đức / tu hết trí hạnh,

ཀུན་ཏུ་ཁྱབ་པ་བྱམས་པ་དག་གི་སྟོབས། །
kün tu khyab pa jam pa dak gi tob
the strength of love which is all pervasive
le pouvoir de l’amour-tendresse, qui pénètre tout,
năng lực đại từ / che hết chúng sinh,

༣༧ ༽ ཀུན་ནས་དགེ་བའི་བསོད་ནམས་སྟོབས་དག་དང་། །
37) kün né ge wé sö nam tob dak dang
37) The strength of merit which is virtuous in all aspects,
37) Le pouvoir du mérite parfaitement pur,
(37) Năng lực thắng phước / trang hoàng khắp nơi,

ཆགས་པ་མེད་པར་གྱུར་པའི་ཡེ་ཤེས་སྟོབས། །
chak pa me par gyur pé ye she tob
the strength of gnosis without formation,
le pouvoir de la sagesse libre d’attachement, et
năng lực thắng trí / không hề vướng mắc,

ཤེས་རབ་ཐབས་དང་ཏིང་འཛིན་སྟོབས་དག་གིས། །
she rab thab dang tingdzin tob dak gi
the strengths of wisdom, method and concentration:
les pouvoirs de la connaissance, des moyens habiles et du samādhi,
năng lực uy thần / đủ mọi phương tiện

བྱང་ཆུབ་སྟོབས་རྣམས་ཡང་དག་སྒྲུབ་པར་བྱེད། །
jang chub tob nam yang dak drub par jé
may I attain pure strength of enlightenment through these.
puissé-je accomplir parfaitement le pouvoir de l’éveil !
năng lực bồ đề / qui tụ hết thảy,

—-3. establishing the antidotes  aspiration aux antidotes qui pacifient les obscurcissements  thành tựu pháp đối trị 

༣༨ ༽ ལས་ཀྱི་སྟོབས་རྣམས་ཡོངས་སུ་དག་བྱེད་ཅིང་། །
38) lé kyi tob nam yong su dak jé ching
38) May I thoroughly purify the strength of actions and
38) Puissé-je purifier le pouvoir du karma ;
(38) Năng lực thiện nghiệp / làm sạch tất cả,

ཉོན་མོངས་སྟོབས་རྣམས་ཀུན་ཏུ་འཇོམས་པར་བྱེད། །
nyön mong tob nam kün tu jom par jé
utterly destroy the strength of afflictions
détruire le pouvoir des émotions négatives,
năng lực diệt trừ / tất cả phiền não,

བདུད་ཀྱི་སྟོབས་རྣམས་སྟོབས་མེད་རབ་བྱེད་ཅིང་། །
dü kyi tob nam tob mé rab jé ching
render the strength of demons powerless and
rendre la négativité complètement impuissante
năng lực chiến thắng / tất cả ma quân,

བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་སྟོབས་ནི་རྫོགས་པར་བགྱི། །
zang po chö pé tob ni dzok par gyi
complete the strength of noble conduct.
et parfaire le pouvoir des actions bénéfiques  !
năng lực viên mãn / hạnh nguyện phổ hiền.

—-4. bodhisattva deeds  aapirations aux activités éveillées – hạnh bồ đề 

༣༩ ༽ ཞིང་རྣམས་རྒྱ་མཚོ་རྣམ་པར་དག་བྱེད་ཅིང་། །
39) shying nam gya tso nam par dak jé ching
39) I will purify an ocean of fields
39) je purifierai des océans de royaumes,
39) Trang hoàng sạch sẽ / biển cả thế giới,

སེམས་ཅན་རྒྱ་མཚོ་དག་ནི་རྣམ་པར་སྒྲོལ། །
sem chen gya tso dak ni nam par drol
liberate an ocean of sentient beings
libèrerai des océans d’êtres animés,
giải thoát hết thảy / biển cả chúng sinh,

ཆོས་རྣམས་རྒྱ་མཚོ་རབ་ཏུ་མཐོང་བྱེད་ཅིང་། །
chö nam gya tso rab tu thong jé ching
see through an ocean of dharmas and
comprendrai des océans de dharma,
khéo léo phân biệt / biển cả các pháp,

ཡེ་ཤེས་རྒྱ་མཚོ་རབ་ཏུ་རྟོགས་པར་བྱེད། །
ye she gya tso rab tu tok par jé
comprehend with an ocean of gnosis.
et réaliserai des océans de sagesse,
nhập vào sâu xa / biển cả trí tuệ,

༤༠ ༽ སྤྱོད་པ་རྒྱ་མཚོ་རྣམ་པར་དག་བྱེད་ཅིང་། །
40) chö pa gya tso nam par dak jé ching
40) I will perform an ocean of pure conducts
40) je parachèverai des océans d’actions,
40) Làm trong sáng hết / biển cả đại hạnh,

སྨོན་ལམ་རྒྱ་མཚོ་ཡོངས་སུ་རྫོགས་པར་བྱེད། །
mön lam gya tso yong su dzok par jé
complete an ocean of prayers
exaucerai des océans d’aspirations
làm đầy đủ cả / biển cả đại nguyện,

སངས་རྒྱས་རྒྱ་མཚོ་རབ་ཏུ་མཆོད་བྱེད་ཅིང་། །
sang gye gya tso rab tu chö jé ching
make offerings to an ocean of Buddhas
servirai des océans de bouddhas
thân gần hiến cúng / biển cả Phật đà,

བསྐལ་པ་རྒྱ་མཚོ་མི་སྐྱོ་སྤྱད་པར་བགྱི། །
kal pa gya tso mikyo chepar gyi
for an ocean of eons, without becoming weary.
et accomplirai ceci, sans jamais me lasser, à travers un océan de temps infini !
tu không mệt mỏi / biển cả thời kỳ.

—-5. training in the footsteps of others  entraînement sur les traces  noi gót  [2]

—–a. training in the footsteps of Tathagatas  imiter les bouddhas – noi gót chân Phật 

༤༡ ༽ གང་ཡང་དུས་གསུམ་གཤེགས་པའི་རྒྱལ་བ་ཡི། །
41) gang yang dü sum  shek pé gyal wa yi
41) All the conquerors of the three times
41) Tous les bouddhas, dans tous les temps,
41) Bao nhiêu hạnh nguyện / tuệ giác tối thượng /  của chư Như lai / trong ba thì gian, /

བྱང་ཆུབ་སྤྱོད་པའི་སྨོན་ལམ་བྱེ་བྲག་རྣམས། །
jang chub chö pé mön lam je drak nam
became enlightened through the noble conduct and
ont nt atteint l’éveil par les actions bénéfiques et
 tôi tôn thờ cả / và tu đầy đủ:

བཟང་པོ་སྤྱོད་པས་བྱང་ཆུབ་སངས་རྒྱས་ནས། །
zang po chö pé jang chub sang gye né
the specific prayers of the enlightened conduct:
leurs prières et aspirations à l’action éveillée :
vận dụng tất cả / hạnh nguyện phổ hiền

དེ་ཀུན་བདག་གིས་མ་ལུས་རྫོགས་པར་བགྱི། །
dé kün dak gi ma lü dzok par gyi
I will complete all these without exception.
puissé-je toutes les accomplir !
tôi giác ngộ được / vô thượng bồ đề.

—–b. training in the footsteps of bodhisattvas  imiter les bodhisattvas – noi gót chân bồ tát 

༤༢ ༽ རྒྱལ་བ་ཀུན་གྱི་སྲས་ཀྱི་ཐུ་བོ་པ། །
42) gyal wa kün gyi sé kyi thu wo pa
42) The eldest of all conquerors’ children
42) L’aîné des fils de tous les bouddhas
42) Tất cả Như lai / đều có trưởng tử,

གང་གི་མིང་ནི་ཀུན་ཏུ་བཟང་ཞེས་བྱ། །
gang gi ming ni kun tu zang shye ja
is called Samantabhadra.
se nomme Samantabhadra : « parfaitement-bon » :
cùng một danh hiệu / danh hiệu Phổ hiền ;

མཁས་པ་དེ་དང་མཚུངས་པར་སྤྱད་པའི་ཕྱིར། །
khé pa dé dang tsung par che pé chir
in order to practice with a skill similar to his
afin de pouvoir agir avec autant de talent,
nay tôi hồi hướng / bao nhiêu thiện căn,

དགེ་བ་འདི་དག་ཐམས་ཅད་རབ་ཏུ་བསྔོ། །
ge wa di dak tham ché rab tu ngo
I dedicate fully all this virtue.
je dédie complètement tous ces mérites !
nguyện bao trí tuệ / đồng đẳng các vị.

༤༣ ༽ ལུས་དང་ངག་དང་ཡིད་ཀྱང་རྣམ་དག་ཅིང་། །
43) lü dang ngak dang yi kyang nam dak ching
43) To purify my body, speech and mind
43our purifier mon corps, ma parole aussi bien que mon esprit,
43) Cả thân ngữ ý / thường xuyên trong sáng,

སྤྱོད་པ་རྣམ་དག་ཞིང་རྣམས་ཡོངས་དག་པ། །
chö pa nam dak shying nam yong dak pa
to purify my conduct and to thoroughly purify fields
pour purifier mes actions, et tous les royaumes,
hạnh nguyện, quốc độ, / cũng đều như vậy:

བསྔོ་བ་བཟང་པོ་མཁས་པ་ཅི་འདྲ་བ། །
ngo wa zang po khe pa chin dra wa
may I do a dedication that is similar to his
puissé-je être l’égal de Samantabhadra
trí tuệ đến thế / nên tên Phổ hiền,

དེ་འདྲར་བདག་ཀྱང་དེ་དང་མཚུངས་པར་ཤོག །
den drar dak kyang dé dang tsung par shok
noble and skillful one.
dans son habileté à dédier parfaitement !
nguyện tôi đồng đẳng / với các vị ấy.

༤༤ ༽ ཀུན་ནས་དགེ་བ་བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་ཕྱིར། །
44) kün né ge wa zang po chö pé chir
44) In order to practice totally virtuous conduct
44) Afin d’accomplir la pleine vertu des actions bénéfiques,
44) Tôi vì trong sáng / hạnh nguyện phổ hiền,

འཇམ་དཔལ་གྱི་ནི་སྨོན་ལམ་སྤྱད་པར་བགྱི། །
jam pal gyi ni mön lam che par gyi
I will practice Manjushri’s prayer and
j’agirai en accord avec les prières d’aspiration de mañjuśrī, nên bao
hạnh nguyện / của ngài Văn thù,

མ་འོངས་བསྐལ་པ་ཀུན་ཏུ་མི་སྐྱོ་བར། །
ma ong kal pa kün tu mi kyo war
without becoming weary in future eons
et sans jamais me lasser, dans toutes les ères à venir,
tôi tu đủ cả / không có thiếu sót,

དེ་ཡི་བྱ་བ་མ་ལུས་རྫོགས་པར་བགྱི། །
dé yi ja wa ma lü dzok par gyi
I will complete their actions without exception.
je remplirai parfaitement chacun de ses buts !
cùng tận vị lai / không hề mỏi mệt.

—-6. the meaning in brief  conclusion de l’aspiration – ý nghĩa tóm lượt 

༤༥ ༽ སྤྱོད་པ་དག་ནི་ཚད་ཡོད་མ་གྱུར་ཅིག །
45) chö pa dak ni tsé yö ma gyur chik
45) May this conduct be without measure
45) Que mes actes de bodhisattva soient au-delà de toute mesure !
45) Sự tu của tôi / không có hạn lượng,

ཡོན་ཏན་རྣམས་ཀྱང་ཚད་བཟུང་མེད་པར་ཤོག །
yön ten nam kyang tsé zung me par shok
may qualities not be restricted by any measure and
que mes qualités éveillées soient également sans mesure !
công đức đạt được / cũng không số lượng;

སྤྱོད་པ་ཚད་མེད་པ་ལ་གནས་ནས་ཀྱང་། །
chö pa tse me pa la né né kyang
by abiding in this immeasurable conduct
m’en tenant à cette activité incommensurable,
đứng vững ở trong / vô lượng hạnh nguyện,

དེ་དག་འཕྲུལ་པ་ཐམས་ཅད་འཚལ་བར་བགྱི། །
de dak trul pa tham ché tsal war gyi
may I set forth emanations.
puissé-je accomplir tous les pouvoirs miraculeux de l’éveil !
tôi thấu triệt hết / bao thần thông lực.

—c. the measure of actualizing the results of the prayer  la portée de l’aspiration – thước đo thành tựu hạnh nguyện 

༤༦ ༽ ནམ་མཁའི་མཐར་ཐུག་གྱུར་པ་ཇི་ཙམ་པར། །
46) nam khé thar thuk gyur pa ji tsam par
46) Sentient beings are as limitless as
46) Les êtres animés sont illimités
46) Hư không cho đến / phiền não cùng tận,

སེམས་ཅན་མ་ལུས་མཐའ་ཡང་དེ་བཞིན་ཏེ། །
sem chen ma lü tha yang de shyin té
the expanse of space.
comme l’étendue infinie de l’espace ;
đại nguyện của tôi / mới có cùng tận,

ཇི་ཙམ་ལས་དང་ཉོན་མོངས་མཐར་གྱུར་པ། །
ji tsam lé dang nyön mong thar gyur pa
may my aspiration prayers be as limitless as
que mes prières d’aspiration pour eux
nhưng bốn thứ ấy / không có cùng tận,

བདག་གི་སྨོན་ལམ་མཐའ་ཡང་དེ་ཙམ་མོ། །
dak gi mön lam tha yang det sam mo
the limitless karma and affliction of them all.
soient aussi illimitées que leur karma et leurs émotions négatives !
đại nguyện của tôi / cũng không cùng tận.

–iii. the benefits of having paid attention to this prayer  les bénéfices de l’aspiration –  lợi ích phát khởi hạnh nguyện phổ hiền [2] 

—a. benefits to be seen in this life  les bénéfices vus dans cette vie lợi ích thấy trong đời này [4]

—-1. maintaining extraordinary merit  maintenir le mérite extraordinaire – duy trì công đức phi thường 

༤༧ ༽ གང་ཡང་ཕྱོགས་བཅུའི་ཞིང་རྣམས་མཐའ་ཡས་པ། །
47) gang yang chok chü shying nam tha ye pa
47) Compared to someone who offers the conquerors
47) Quiconque entend cette reine des prières de dédicace,
47) Ai đem bảo vật / đầy cả thế giới

རིན་ཆེན་བརྒྱན་ཏེ་རྒྱལ་བ་རྣམས་ལ་ཕུལ། །
rin chen gyen té gyal wa nam la pul
limitless fields of the ten directions adorned with precious substances
et aspire à l’éveil suprême,
khắp mười phương hướng / mà hiến cúng Phật,

ལྷ་དང་མི་ཡི་བདེ་བའི་མཆོག་རྣམས་ཀྱང་། །
lha dang mi yi dewé chok nam kyang
as well as the supreme happiness of gods and humans
quiconque a eu la foi même un seul instant,
lại cho trời người / hạnh phúc tuyệt vời,

ཞིང་གི་རྡུལ་སྙེད་བསྐལ་པར་ཕུལ་བ་བས། །
shying gi dul nyé kalpar pul wa bé
for as many eons as there are atoms in the fields
gagnera un vrai mérite, plus grand encore
và làm như vậy / trải qua thời kỳ / bằng số cực vi / của mọi thế giới.

༤༨ ༽ གང་གིས་བསྔོ་བའི་རྒྱལ་པོ་འདི་ཐོས་ནས། །
48) gang gi ngo wé gyal po di thö né
48) Whoever upon hearing this king of dedications
48) Qu’en offrant aux bouddhas victorieux
48) Và ai đối với / đại nguyện vương này

བྱང་ཆུབ་མཆོག་གི་རྗེས་སུ་རབ་མོས་ཤིང་། །
jang chub chok gi je su rab mö shing
yearns for supreme enlightenment
d’infinis royaumes purs dans toutes les directions, tous ornés de joyaux,
một lần nghe đến / mà sinh tin tưởng,

ལན་གཅིག་ཙམ་ཡང་དད་པ་བསྐྱེད་པ་ན། །
len chik tsam yang de pa kye pa na
and generates faith even once
ou en leur offrant toutes les joies les plus grandes des dieux et des humains,
với sự khao khát / vô thượng bồ đề,

བསོད་ནམས་དམ་པའི་མཆོག་ཏུ་འདི་འགྱུར་རོ། །
sö nam dampé chok tu di gyur ro
will gain immaculate, supreme merit, superior to them.
durant autant d’éternités qu’il y a d’atomes dans ces royaumes.
thì được công đức / quá hơn người trước.

—-2. seeing the face of the tathagata after abandoning the lower migrations and evil companions  rencontrer les bouddhas après avoir abandonné les migrations inférieures et les compagnons diaboliques từ bỏ ác đạo ác hữu, diện kiến Như lai 

༤༩ ༽ གང་གིས་བཟང་སྤྱོད་སྨོན་ལམ་འདི་བཏབ་པས། །
49) gang gi zang chö mön lam di tab 
49) Whoever recites this prayer aspiring for noble conduct
49) Quiconque pratique vraiment cette aspiration aux actions bénéfiques,
49) Và rồi xa rời / bạn bè xấu ác,

དེས་ནི་ངན་སོང་ཐམས་ཅད་སྤོང་བར་འགྱུར། །
dé ni ngen song tham ché pong war gyur
abandons the lower migrations
ne renaîtra jamais dans les royaumes inférieurs ;
với lại xa hẳn / các nẻo đường dữ

དེས་ནི་གྲོགས་པོ་ངན་པ་སྤངས་བ་ཡིན། །
dé ni drokpo ngen pa pangwa yin
abandons evil companions
ils ne connaîtront pas de compagnons nuisibles et
mau chóng nhìn thấy / đức A di đà,

སྣང་བ་མཐའ་ཡས་དེ་ཡང་དེས་མྱུར་མཐོང་། །
nang wa tha yé de yang dé nyur thong
and will soon behold the buddha of limitless light.
verront bientôt le bouddha de lumière infinie.
và đủ hạnh nguyện / phổ hiền tối thượng.

—-3. obtaining equal fortune with bodhisattvas and acquiring gain  obtention d’égale fortune que les bodhisattvas et acquisition du gain  được sự đồng đẳng với bồ tát và được lợi ích 

༥༠ ༽ དེ་དག་རྙེད་པ་རབ་རྙེད་བདེ་བར་འཚོ། །
50) de dak nye pa rab nyé de war tso
50) Will live happily having acquired many gains
50) Ils obtiendront toutes sortes de bienfaits et vivront heureux ;
50) Người ấy khéo được / đời sống đặc thù.

མི་ཚེ་འདིར་ཡང་དེ་དག་ལེགས་པར་འོང་། །
mi tsé dir yang de dak lek par ong
things will go well in this present life
même dans cette vie présente, tout ira bien,
người ấy khéo sinh / ở trong loài người,

ཀུན་ཏུ་བཟང་པོ་དེ་ཡང་ཅི་འདྲ་བར། །
kun tu zang po de yang chin dra war
and before long
et avant longtemps,
người ấy không lâu / sẽ được hoàn thành

དེ་དག་རིང་པོར་མི་ཐོགས་དེ་བཞིན་འགྱུར། །
de dak ring por mi thok de shyin gyur
will be like Samantabhadra.
ils deviendront exactement comme Samantabhadra.
hạnh nguyện y như / Phổ hiền đại sĩ.

—-4. the benefit of having exhausted karmic obscurations  l’avantage d’avoir éradiqué les obscurcissements karmiques  lợi ích đoạn diệt nghiệp chướng 

༥༡ ༽ མཚམས་མེད་ལྔ་པོ་དག་གི་སྡིག་པ་རྣམས། །
51) tsam mé nga po dak gi dik pa nam
51) The negativity of the five heinous crimes and
51) Toutes les actions négatives – même les cinq actions à rétribu-tion immédiate –
51) Nếu mà xưa kia / không có trí tuệ / nên tạo năm tội / địa ngục vô gián,

གང་གིས་མི་ཤེས་དབང་གིས་བྱས་པ་དག །
gang gi mi she wang gi je pa dak
all those done under the power of ignorance
quoiqu’ils aient fait sous l’emprise de l’ignorance
nhưng nếu ngày nay / tụng đại nguyện vương

དེ་ཡིས་བཟང་པོ་སྤྱོད་པ་འདི་བརྗོད་ན། །
dé yi zang po chö pa di jö na
will soon be thoroughly cleansed
sera bientôt complètement purifié,
của đức Phổ hiền, / thì một sát na

མྱུར་དུ་མ་ལུས་ཡོངས་སུ་བྱང་བར་འགྱུར། །
nyur du ma lü yong su jang war gyur
if they recite this (prayer of) noble conduct.
s’ils récitent cette aspiration aux actions bénéfiques.
tiêu diệt tức thì / năm tội như vậy.

—b. benefits to be seen in future  avantages à voir dans les vies futures  lợi ích thấy trong đời sau [2]

—-1. subsuming causes  causes englobantes  nhân 

༥༢ ༽ ཡེ་ཤེས་དང་ནི་གཟུགས་དང་མཚན་རྣམས་དང་། །
52) ye she dang ni zuk dang tsen nam dang
52) Will be endowed with knowledge, form, signs,
52) Ils possèderont la sagesse parfaite, la beauté et des signes excellents,
52) Lại còn toàn hảo / dòng họ, thành phần,

རིགས་དང་ཁ་དོག་རྣམས་དང་ལྡན་པར་འགྱུར། །
rik dang kha dok nam dang den par gyur
lineage and radiance,
naîtront dans une bonne famille et auront une apparence radieuse.
sắc tướng, trí tuệ; / quân đội ma vương

བདུད་དང་མུ་སྟེགས་མང་པོས་དེ་མི་ཐུབ། །
dü dang mu tek mang pö dé mi thub
many demons and heretics will not overpower them
les démons et les hérétiques ne leur feront jamais de mal
và những ngoại đạo / không thể đánh đổ,

འཇིག་རྟེན་གསུམ་པོ་ཀུན་ནའང་མཆོད་པར་འགྱུར། །
jik ten sum po kün na ang chö par gyur
and all the three worlds will present them with offerings.
et les trois mondes les honoreront par des offrandes.kham được ba cõi / cùng nhau hiến cúng.

—-2. subsuming results  résultats  quả 

༥༣ ༽ བྱང་ཆུབ་ཤིང་དབང་དྲུང་དུ་དེ་མྱུར་འགྲོ། །
53) jang chub shing wang drung du dé nyur dro
53) Will quickly proceed beneath the powerful bodhi tree
53) Ils iront vite sous l’arbre de la bodhi,
53) Và mau đến ngồi / dưới bồ đề thọ,

སོང་ནས་སེམས་ཅན་ཕན་ཕྱིར་དེར་འདུག་སྟེ། །
song né sem chen pen chir der duk té
and sit there for the benefit of sentient beings
et là ils s’assiéront pour le bénéfice de tous les êtres animés, puis
chiến thắng các đạo / quân đội ma vương,

བྱང་ཆུབ་སངས་རྒྱས་འཁོར་ལོ་རབ་ཏུ་བསྐོར། །
jang chub sang gye khor lo rab tu kor
turn the wheel of an enlightened buddha
éveillés, tourneront la roue du dharma
thành đẳng chánh giác / chuyển diệu pháp luân,

བདུད་རྣམས་སྡེ་དང་བཅས་པ་ཐམས་ཅད་བཏུལ། །
dü nam dé dang che pa tham ché tul
and tame the hordes of demons.
et maîtriseront māra et toutes ses hordes.
lợi lạc hết thảy / các loại chúng sinh.

–iv. benefits of reciting this  les bénéfices de réciter cette prière  lợi ích tụng kinh [5] 

—a. the benefits in brief  les bénéfices exposés brièvement  lợi ích nói tóm lượt 

༥༤ ༽ གང་ཡང་བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་སྨོན་ལམ་འདི། །
54) gang yang zang po chö pé mön lam di
54) The maturation of those who keep, teach or read
54) Tout le bienfait d’avoir gardé, enseigné ou lu
54) Thế nên những ai / đối với hạnh nguyện

འཆང་བ་དང་ནི་སྟོན་ཏམ་ཀློག་ན་ཡང་། །
chang wa dang ni tön tam lok na yang
this aspiration prayer of noble conduct
cette prière d’aspiration aux actions bénéfiques
của đức Phổ hiền / mà biết tiếp nhận, / ghi nhớ, đọc tụng,

དེ་ཡི་རྣམ་པར་སྨིན་པའང་སངས་རྒྱས་མཁྱེན། །
dé yi nam par min pa ang sang gye khyen
is known by the Buddhas :
n’est connu que des bouddhas seuls :
và nói cho người, / thì được kết quả / chỉ Phật mới biết,

བྱང་ཆུབ་མཆོག་ལ་སོམ་ཉི་མ་བྱེད་ཅིག །
jang chub chok la som nyi ma jé chik
have no doubt about supreme enlightenment.
n’ayez aucun doute : vous atteindrez l’éveil suprême !
quyết định thực hiện / vô thượng bồ đề.

—b. dedication of the root of virtue of reciting the noble conduct, in the footsteps of bodhisattvas  dédicace des mérites de cette aspiration vertueuse, en suivant l’exemple des bodhisattvas  hồi hướng thiện căn tụng hạnh nguyện phổ hiền theo gót bồ tát 

༥༥ ༽ འཇམ་དཔལ་དཔའ་བོས་ཇི་ལྟར་མཁྱེན་པ་དང་། །
55) jam pal pa wö ji tar khyen pa dang
55) However the brave Manjushri became wise
55) Du bodhisattva Mañjuśrī qui atteignit l’omniscience
55) Trí hạnh Văn thù / cực kỳ dũng mãnh,

ཀུན་ཏུ་བཟང་པོ་དེ་ཡང་དེ་བཞིན་ཏེ། །
kun tu zang po de yang de shyin té
and in the way of Samantabhadra too
ainsi que de Samantabhadra,
tuệ hạnh Phổ hiền / cũng là như vậy;

དེ་དག་ཀུན་གྱི་རྗེས་སུ་བདག་སློབ་ཕྱིར། །
de dak kün gyi je su dak lob chir
I also fully dedicate all this virtue
je m’entraînerai à suivre les traces ;
nay tôi hồi hướng / bao nhiêu thiện căn,

དགེ་བ་འདི་དག་ཐམས་ཅད་རབ་ཏུ་བསྔོ། །
ge wa di dak tham ché rab tu ngo
in order to train in the footsteps of them all.
j’en dédie tout le mérite à l’éveil de tous les êtres.
để theo các Ngài / thường xuyên tu học.

—c. dedication in the footsteps of Tathagatas  dédicace en suivant l’exemple des bouddhas – hồi hướng theo gót Như lai 

༥༦ ༽ དུས་གསུམ་གཤེགས་པའི་རྒྱལ་བ་ཐམས་ཅད་ཀྱིས། །
56) dü sum  shek pé gyal wa tham ché kyi
56) All the conquerors, the Tathagatas of the three time
56) De même que tous les bouddhas du passé, du présent et du futur
56) Các đại nguyện vương / tối thắng như vầy

བསྔོ་བ་གང་ལ་མཆོག་ཏུ་བསྔགས་པ་དེས། །
ngo wa gang la chok tu ngak pa dé
praise dedication as supreme
ont loué l’importance et l’excellence de la dédicace,
được sự ca tụng / của chư Như lai,

བདག་གི་དགེ་བའི་རྩ་བ་འདི་ཀུན་ཀྱང་། །
dak gi gewé tsa wa di kün kyang
I also dedicate fully all this root of virtue
je dédie moi aussi tout mon mérite et ses causes
nay tôi hồi hướng / bao nhiêu thiện căn

བཟང་པོ་སྤྱོད་ཕྱིར་རབ་ཏུ་བསྔོ་བར་བགྱི། །
zang po chö chir rab tu ngo war gyi
towards the noble conduct.
afin de suivre le bon sentier.
để được hạnh nguyện / phổ hiền tối thượng.

—d. abandoning obscurations and seizing a special, pure physical basis  abandonner les obscurations et saisir une base physique pure spéciale – tiêu chướng, đạt thân thanh tịnh 

༥༧ ༽ བདག་ནི་འཆི་བའི་དུས་བྱེད་གྱུར་པ་ན། །
57) dak ni chi wé dü jé gyur pa na
57) When the time of my death comes
57) Quand il sera temps pour moi de mourir,
57) Nguyện tôi trong lúc / sinh mệnh sắp chết,

སྒྲིབ་པ་ཐམས་ཅད་དག་ནི་ཕྱིར་བསལ་ཏེ། །
drib pa tham ché dak ni chir sal té
may all my obscurations clear away
puissent tous mes obscurcissements s’évanouir,
thì loại được cả / mọi sự trở ngại,

མངོན་སུམ་སྣང་བ་མཐའ་ཡས་དེ་མཐོང་ནས། །
ngön sum nang wa tha yé dé thong né
may I behold the buddha of limitless light directly and
alors je regarderai amitābha, là en personne,
trực tiếp nhìn thấy / đức A di đà,

བདེ་བ་ཅན་གྱི་ཞིང་དེར་རབ་ཏུ་འགྲོ། །
de wa chen gyi shying der rab tu dro
go at once at the pure field of sukhavati.
et j’irai immédiatement dans sa terre pure de sukhāvatī.
tức khắc được sinh / thế giới cực lạc.

༥༨ ༽ དེར་སོང་ནས་ནི་སྨོན་ལམ་འདི་དག་ཀྱང་། །
58) der song né ni mön lam di dak kyang
58) Having reached there may everything
58) Dans cette terre pure, puissé-je actualiser chacune
58) Tôi đã sinh ra / thế giới ấy rồi,

ཐམས་ཅད་མ་ལུས་མངོན་དུ་འགྱུར་བར་ཤོག །
tham ché ma lü ngön du gyur war shok
I have prayed for, without exception, be actualized.
de ces aspirations !
trước mắt thành tựu / đại nguyện vương này,

དེ་དག་མ་ལུས་བདག་གིས་ཡོངས་སུ་བཀང་། །
de dak ma lü dak gi yong su kang
may I fulfill these aspirations without exception and
puissé-je les réaliser toutes et chacune d’entre elles,
thành tựu đầy đủ / không có thiếu sót,

འཇིག་རྟེན་ཇི་སྲིད་སེམས་ཅན་ཕན་པར་བགྱི། །
jik ten ji si sem chen pen par gyi
benefit sentient beings for as long as the world exists.
et aider les êtres aussi longtemps que l’univers demeurera !
lợi lạc tất cả / thế giới chúng sinh.

—e. receiving a prophesy and establishing the purpose of sentient beings  dedicace pour recevoir une prophétie des bouddhas dans le but de servir les êtres vivants – nhận thọ ký rồi tác thành chúng sinh 

༥༩ ༽ རྒྱལ་བའི་དཀྱིལ་འཁོར་བཟང་ཞིང་དགའ་བ་དེར། །
59) gyal wé kyil khor zang shying ga wa der
59) Having been born from an exquisite and immaculate lotus
59) Né là dans une merveilleuse fleur de lotus,
59) Bồ tát hải hội / của đức Di đà / ai cũng trong sạch,

པདྨོ་དམ་པ་ཤིན་ཏུ་མཛེས་ལས་སྐྱེས། །
pe mo dam pa shin tu dzé lé kyé
in the noble and joyous mandala of the conquerors
dans cet excellent et joyeux royaume de bouddha,
còn tôi lúc ấy / hóa sinh ở trong / hoa sen tối thắng,

སྣང་བ་མཐའ་ཡས་རྒྱལ་བས་མངོན་སུམ་དུ། །
nang wa thayé gyal wé ngön sum du
may I receive a prophesy, there
puisse le bouddha Amitābha lui-même
đích thân nhìn thấy / đức A di đà, / và Ngài đối diện

ལུང་བསྟན་པ་ཡང་བདག་གིས་དེར་ཐོབ་ཤོག །
lung ten pa yang dak gi der thob shok
directly from the buddha of limitless light.
me prédire l’annonce de mon éveil !
thọ ký cho tôi / thành tựu tuệ giác / vô thượng bồ đề.

༦༠ ༽ དེར་ནི་བདག་གིས་ལུང་བསྟན་རབ་ཐོབ་ནས། །
60) der ni dak gi lungten rab thob né
60) Having receive a prophesy there
60) Ayant reçu là cette prophétie,
60) Nhờ ơn của Ngài / thọ ký cho rồi,

སྤྲུལ་པ་མང་པོ་བྱེ་བ་ཕྲག་བརྒྱ་ཡིས། །
trul pa mang po je wa trak gya yi
may I send billions of emanations
avec un billion de mes émanations,
tôi liền biến thể / vô số thân hình,

བློ་ཡི་སྟོབས་ཀྱིས་ཕྱོགས་བཅུ་རྣམས་སུ་ཡང་། །
lo yi tob kyi chok chu nam su yang
through the strength of the mind, in the ten directions
émises par le pouvoir de mon esprit,
với trí tuệ lực / cực kỳ rộng lớn,

སེམས་ཅན་རྣམས་ལ་ཕན་པ་མང་པོ་བགྱི། །
sem chen nam la pen pa mang po gyi
and bring great benefit to sentient beings.
puissé-je apporter un immense bénéfice aux êtres animés, dans les dix directions !
tôi làm lợi lạc / tất cả chúng sinh.

 Conclusion  Conclusion  Hồi hướng 

༦༡ ༽ བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་སྨོན་ལམ་བཏབ་པ་ཡི། །
61) zang po chö pé mön lam thab pa yi
61) Through whatever small amount of virtue I have gathered
61) Par mon peu de mérite quel qu’il soit, accumulé
61) Người nào trì tụng / hạnh nguyện phổ hiền,

དགེ་བ་ཅུང་ཟད་བདག་གིས་ཅི་བསགས་པ། །
ge wa chung zé dak gi chi sakpa
from reciting this aspiration prayer of noble conduct
en récitant cette « aspiration aux actions bénéfiques »,
mà tôi nói về / chút ít thiện căn,

དེས་ནི་འགྲོ་བའི་སྨོན་ལམ་དགེ་བ་རྣམས། །
dé ni dro wé mön lam ge wa nam
may all virtuous aspiration prayers of migrating beings
puissent les souhaits vertueux des prières et aspirations de tous les êtres
là một sát na / họ đủ tất cả

སྐད་ཅིག་གཅིག་གིས་ཐམས་ཅད་འབྱོར་བར་ཤོག །
ke chik chik gi tham ché jor war shok
be instantly accomplished.
être instantanément exaucés !
đại thanh tịnh nguyện / tác thành chúng sinh.

༦༢ ༽ བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་སྨོན་ལམ་བསྔོས་པ་ཡིས། །
62) zang po chö pé mön lam ngö pa yi
62) Through whatever limitless immaculate merit
62) Par le mérite véritable et illimité
62) Hạnh nguyện phổ hiền / tối thượng của tôi,

བསོད་ནམས་དམ་པ་མཐའ་ཡས་གང་ཐོབ་དེས། །
sö nam dam pa tha yé gang thob dé
is obtained through the dedication of the aspiration prayer of noble conduct
obtenu en dédiant cette « aspiration aux actions bénéfiques »,
vô biên thắng phước / tôi hồi hướng cả,

འགྲོ་བ་སྡུག་བསྔལ་ཆུ་བོར་བྱིང་བ་རྣམས། །
dro wa duk ngal chu wor jing wa nam
may migrating beings sinking in the great river of suffering
puissent tous ceux qui se noient à présent dans l’océan de la souffrance,
nguyện bao chúng sinh / đang còn chìm đắm,

འོད་དཔག་མེད་པའི་གནས་རབ་འཐོབ་པར་ཤོག །
ö pak me pé né rab thob par shok
obtain the fine abode of (protector) Amitabha.
atteindre le royaume suprême d’Amitābha !
mau chóng được sinh / thế giới cực lạc / của đức Thế tôn / A di đà Phật.

༦༣ ༽ སྨོན་ལམ་རྒྱལ་པོ་འདི་དག་མཆོག་གི་གཙོ། །
63) mön lam gyal po di dak chok gi tso
63) May this King of prayers, the principle among supreme ones,
63) Puisse cette reine des aspirations faire naître
63) Hạnh nguyện vương này / tối cao mầu nhiệm

མཐའ་ཡས་འགྲོ་བ་ཀུན་ལ་ཕན་བྱེད་ཅིང་། །
tha yé dro wa kün la pen jé ching
bring about the benefit of limitless sentient beings.
la motivation et le bienfait suprêmes de l’infinité des êtres animés ;
 phổ độ chúng sinh / trôi lạc luân hồi.

ཀུན་ཏུ་བཟང་པོས་བརྒྱན་པའི་གཞུང་གྲུབ་སྟེ། །
kun tu zang pö gyen pé shyung drub té
having practiced this text adorned by Samantabhadra
puissent-ils parfaire ce qui est décrit dans cette prière sainte, prononcée par
Samantabhadra !
nguyện vào năng lực / tu hạnh Phổ hiền

ངན་སོང་རྒྱུད་རྣམས་མ་ལུས་སྟོངས་པར་ཤོག །
ngen song gyu nam ma lü tong par shok
may the streams of lower migrations without exception be emptied.
puissent les royaumes inférieurs se vider entièrement !
mà cõi ác đạo / không còn một ai.

འཕགས་པ་བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་སྨོན་ལམ་གྱི་རྒྱལ་པོ་རྫོགས་སོ།
This completes the King of Aspiration Prayers, Samantabhadra’s “Aspiration to Good Actions.”
Ceci conclut la Reine des Prières d’Aspiration, « l’Aspiration aux Actions Bénéfiques » de Samantabhadra.
Kết thúc Hạnh Nguyện Vương Phổ Hiền


 Words of Truth  Paroles de Vérité  Năng Lực Chân Ngữ 

སངས་རྒྱས་སྐུ་གསུམ་བརྙེས་པའི་བྱིན་རླབས་དང་། །
sang gye ku sum nye pé jin lab dang
by the blessings of the Buddhas who have attained the three kāyas,
par les bénédictions des bouddhas qui ont atteint les trois kāya
nương lc gia trì / ca chư Phật đà / thành tu tam thân Phật ,

ཆོས་ཉིད་མི་འགྱུར་བདེན་པའི་བྱིན་རླབས་དང་། །
chö nyi ming gyur den pé jin lab dang
and the unchanging truth of reality
et la vérité immuable de la réalité,
nương lực gia trì / pháp tánh bất biến,

དགེ་འདུན་མི་ཕྱེད་འདུན་པའི་བྱིན་རླབས་ཀྱིས། །
gen dün mi ché dün pé jin lab kyi
as well as the unwavering aspirations of the Saṅgha,
ainsi que par les aspirations indéfectibles du Saṅgha,
và của tăng đoàn / tâm ý bất chuyển,

ཇི་ལྟར་བསྔོས་བཞིན་སྨོན་ལམ་འགྲུབ་པར་ཤོག །
ji tar ngö shyin mön lam drub par shok
may all the aspirations and dedication prayers be fulfilled!
puissent toutes les aspirations et les prières de dédicace s’accomplir !
nguyện cho tất cả / hồi hướng nguyện này / đều được thành tựu


སྨོན་ལམ་འགྲུབ་པའི་གཟུངས་ནི། –
the Dhāraṇī for the Accomplishment of all Aspirations –
le Dharani pour l’Accomplissement de toutes les Aspirations –
Đà la ni Viên Thành Nguyện Ước

ཏདྱ་ཐཱ། པཉྩ་དྲི་ཡ་ཨ་ཝ་བོ་དྷ་ན་ཡེ་སྭཱ་ཧཱ། །
teyatha pen tsa dri ya awabodhanaye soha
tadyathā pañcendriya avabodhanāye svāhā
tê-ya-tha bên-dza tri-a a-oa-bô-đa-na-dê xô-ha

Chọn trang

Chọn trang

༄༅། །བཟང་སྤྱོད་སྨོན་ལམ། །

རྒྱ་གར་སྐད་དུ། ཨཱརྻ་བྷ་དྲ་ཙརྻ་པྲ་ཎི་དྷཱ་ན་རཱ་ཛ།
བོད་སྐད་དུ། འཕགས་པ་བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་སྨོན་ལམ་གྱི་རྒྱལ་པོ།

འཇམ་དཔལ་གཞོན་ནུར་གྱུར་པ་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
ཇི་སྙེད་སུ་དག་ཕྱོགས་བཅུའི་འཇིག་རྟེན་ན། །
དུས་གསུམ་གཤེགས་པ་མི་ཡི་སེང་གེ་ཀུན། །
བདག་གིས་མ་ལུས་དེ་དག་ཐམས་ཅད་ལ། །
ལུས་དང་ངག་ཡིད་དང་བས་ཕྱག་བགྱིའོ། །

བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་སྨོན་ལམ་སྟོབས་དག་གིས། །
རྒྱལ་བ་ཐམས་ཅད་ཡིད་ཀྱིས་མངོན་སུམ་དུ། །
ཞིང་གི་རྡུལ་སྙེད་ལུས་རབ་བཏུད་པ་ཡིས། །
རྒྱལ་བ་ཀུན་ལ་རབ་ཏུ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །

རྡུལ་གཅིག་སྟེང་ན་རྡུལ་སྙེད་སངས་རྒྱས་རྣམས། །
སངས་རྒྱས་སྲས་ཀྱི་དབུས་ན་བཞུགས་པ་དག །
དེ་ལྟར་ཆོས་ཀྱི་དབྱིངས་རྣམས་མ་ལུས་པ། །
ཐམས་ཅད་རྒྱལ་བ་དག་གིས་གང་བར་མོས། །

དེ་དག་བསྔགས་པ་མི་ཟད་རྒྱ་མཚོ་རྣམས། །
དབྱངས་ཀྱི་ཡན་ལག་རྒྱ་མཚོའི་སྒྲ་ཀུན་གྱིས། །
རྒྱལ་བ་ཀུན་གྱི་ཡོན་ཏན་རབ་བརྗོད་ཅིང་། །
བདེ་བར་གཤེགས་པ་ཐམས་ཅད་བདག་གིས་བསྟོད། །

མེ་ཏོག་དམ་པ་ཕྲེང་བ་དམ་པ་དང་། །
སིལ་སྙན་རྣམས་དང་བྱུག་པ་གདུགས་མཆོག་དང་། །
མར་མེ་མཆོག་དང་བདུག་སྤོས་དམ་པ་ཡིས། །
རྒྱལ་བ་དེ་དག་ལ་ནི་མཆོད་པར་བགྱི། །

ན་བཟའ་དམ་པ་རྣམས་དང་དྲི་མཆོག་དང་། །
ཕྱེ་མ་ཕུར་མ་རི་རབ་མཉམ་པ་དང་། །
བཀོད་པ་ཁྱད་པར་འཕགས་པའི་མཆོག་ཀུན་གྱིས། །
རྒྱལ་བ་དེ་དག་ལ་ནི་མཆོད་པར་བགྱི། །

མཆོད་པ་གང་རྣམས་བླ་མེད་རྒྱ་ཆེ་བ། །
དེ་དག་རྒྱལ་བ་ཐམས་ཅད་ལ་ཡང་མོས། །
བཟང་པོ་སྤྱོད་ལ་དད་པའི་སྟོབས་དག་གིས། །
རྒྱལ་བ་ཀུན་ལ་ཕྱག་འཚལ་མཆོད་པར་བགྱི། །
འདོད་ཆགས་ཞེ་སྡང་གཏི་མུག་དབང་གིས་ནི། །
ལུས་དང་ངག་དང་དེ་བཞིན་ཡིད་ཀྱིས་ཀྱང་། །
སྡིག་པ་བདག་གིས་བགྱིས་པ་ཅི་མཆིས་པ། །
དེ་དག་ཐམས་ཅད་བདག་གིས་སོ་སོར་བཤགས། །
ཕྱོགས་བཅུའི་རྒྱལ་བ་ཀུན་དང་སངས་རྒྱས་སྲས། །
རང་རྒྱལ་རྣམས་དང་སློབ་དང་མི་སློབ་དང་། །
འགྲོ་བ་ཀུན་གྱི་བསོད་ནམས་གང་ལ་ཡང་། །
དེ་དག་ཀུན་གྱི་རྗེས་སུ་བདག་ཡི་རང་། །
གང་རྣམས་ཕྱོགས་བཅུའི་འཇིག་རྟེན་སྒྲོན་མ་རྣམས། །
བྱང་ཆུབ་རིམ་པར་སངས་རྒྱས་མ་ཆགས་བརྙེས། །
མགོན་པོ་དེ་དག་བདག་གིས་ཐམས་ཅད་ལ། །
འཁོར་ལོ་བླ་ན་མེད་པར་བསྐོར་བར་བསྐུལ། །
མྱ་ངན་འདའ་སྟོན་གང་བཞེད་དེ་དག་ལ། །
འགྲོ་བ་ཀུན་ལ་ཕན་ཞིང་བདེ་བའི་ཕྱིར། །
བསྐལ་པ་ཞིང་གི་རྡུལ་སྙེད་བཞུགས་པར་ཡང་། །
བདག་གིས་ཐལ་མོ་རབ་སྦྱར་གསོལ་བར་བགྱི། །
ཕྱག་འཚལ་བ་དང་མཆོད་ཅིང་བཤགས་པ་དང་། །
རྗེས་སུ་ཡི་རང་བསྐུལ་ཞིང་གསོལ་བ་ཡི། །
དགེ་བ་ཅུང་ཟད་བདག་གིས་ཅི་བསགས་པ། །
ཐམས་ཅད་བདག་གིས་བྱང་ཆུབ་ཕྱིར་བསྔོའོ། །
འདས་པའི་སངས་རྒྱས་རྣམས་དང་ཕྱོགས་བཅུ་ཡི། །
འཇིག་རྟེན་དག་ན་གང་བཞུགས་མཆོད་པར་གྱུར། །
གང་ཡང་མ་བྱོན་དེ་དག་རབ་མྱུར་བར། །
བསམ་རྫོགས་བྱང་ཆུབ་རིམ་པར་སངས་རྒྱས་སྤྱོན། །

ཕྱོགས་བཅུ་ག་ལའི་ཞིང་རྣམས་ཇི་སྙེད་པ། །
དེ་དག་རྒྱ་ཆེར་ཡོངས་སུ་དག་པར་གྱུར། །
བྱང་ཆུབ་ཤིང་དབང་དྲུང་གཤེགས་རྒྱལ་བ་དང་། །
སངས་རྒྱས་སྲས་ཀྱིས་རབ་ཏུ་གང་བར་ཤོག །

ཕྱོགས་བཅུའི་སེམས་ཅན་གང་རྣམས་ཇི་སྙེད་པ། །
དེ་དག་རྟག་ཏུ་ནད་མེད་བདེ་བར་གྱུར། །
འགྲོ་བ་ཀུན་གྱི་ཆོས་ཀྱི་དོན་རྣམས་ནི། །
མཐུན་པར་གྱུར་ཅིང་རེ་བའང་འགྲུབ་པར་ཤོག །
བྱང་ཆུབ་སྤྱོད་པ་དག་ནི་བདག་སྤྱོད་ཅིང་། །
འགྲོ་བ་ཀུན་ཏུ་སྐྱེ་བ་དྲན་པར་གྱུར། །
ཚེ་རབས་ཀུན་ཏུ་འཆི་འཕོ་སྐྱེ་བ་ན། །
རྟག་ཏུ་བདག་ནི་རབ་ཏུ་འབྱུང་བར་ཤོག །

རྒྱལ་བ་ཀུན་གྱི་རྗེས་སུ་སློབ་གྱུར་ཏེ། །
བཟང་པོ་སྤྱོད་པ་ཡོངས་སུ་རྫོགས་བྱེད་ཅིང་། །
ཚུལ་ཁྲིམས་སྤྱོད་པ་དྲི་མེད་ཡོངས་དག་པ། །
རྟག་ཏུ་མ་ཉམས་སྐྱོན་མེད་སྤྱོད་པར་ཤོག །

ལྷ་ཡི་སྐད་དང་ཀླུ་དང་གནོད་སྦྱིན་སྐད། །
གྲུལ་བུམ་དག་དང་མི་ཡི་སྐད་རྣམས་དང་། །
འགྲོ་བ་ཀུན་གྱི་སྒྲ་རྣམས་ཇི་ཙམ་པར། །
ཐམས་ཅད་སྐད་དུ་བདག་གིས་ཆོས་བསྟན་ཏོ། །

དེས་ཤིང་ཕ་རོལ་ཕྱིན་ལ་རབ་བརྩོན་ཏེ། །
བྱང་ཆུབ་སེམས་ནི་ནམ་ཡང་བརྗེད་མ་གྱུར། །
སྡིག་པ་གང་རྣམས་སྒྲིབ་པར་གྱུར་པ་དག །
དེ་དག་མ་ལུས་ཡོངས་སུ་བྱང་བར་ཤོག །
ལས་དང་ཉོན་མོངས་བདུད་ཀྱི་ལས་རྣམས་ལས། །
གྲོལ་ཞིང་འཇིག་རྟེན་འགྲོ་བ་རྣམས་སུ་ཡང་། །
ཇི་ལྟར་པདྨོ་ཆུས་མི་ཆགས་པ་བཞིན། །
ཉི་ཟླ་ནམ་མཁར་ཐོགས་པ་མེད་ལྟར་སྤྱད། །
ཞིང་གི་ཁྱོན་དང་ཕྱོགས་རྣམས་ཅི་ཙམ་པར། །
ངན་སོང་སྡུག་བསྔལ་རབ་ཏུ་ཞི་བར་བྱེད། །
བདེ་བ་དག་ལ་འགྲོ་བ་ཀུན་འགོད་ཅིང་། །
འགྲོ་བ་ཐམས་ཅད་ལ་ནི་ཕན་པར་སྤྱད། །
བྱང་ཆུབ་སྤྱོད་པ་ཡོངས་སུ་རྫོགས་བྱེད་ཅིང་། །
སེམས་ཅན་དག་གི་སྤྱོད་དང་མཐུན་པར་འཇུག །
བཟང་པོ་སྤྱོད་པ་དག་ནི་རབ་སྟོན་ཅིང་། །
མ་འོངས་བསྐལ་པ་ཀུན་ཏུ་སྤྱོད་པར་གྱུར། །
བདག་གི་སྤྱོད་དང་མཚུངས་པར་གང་སྤྱོད་པ། །
དེ་དག་དང་ནི་རྟག་ཏུ་འགྲོགས་པར་ཤོག །
ལུས་དང་ངག་རྣམས་དང་ནི་སེམས་ཀྱིས་ཀྱང་། །
སྤྱོད་པ་དག་དང་སྨོན་ལམ་གཅིག་ཏུ་སྤྱད། །
བདག་ལ་ཕན་པར་འདོད་པའི་གྲོགས་པོ་དག །
བཟང་པོ་སྤྱོད་པ་རབ་ཏུ་སྟོན་པ་རྣམས། །
དེ་དག་དང་ཡང་རྟག་ཏུ་ཕྲད་པར་ཤོག །
དེ་དག་བདག་གིས་ནམ་ཡང་ཡིད་མི་དབྱུང་། །
སངས་རྒྱས་སྲས་ཀྱིས་བསྐོར་བའི་མགོན་པོ་རྣམས། །
མངོན་སུམ་རྟག་ཏུ་བདག་གིས་རྒྱལ་བ་བལྟ། །
མ་འོངས་བསྐལ་པ་ཀུན་ཏུ་མི་སྐྱོ་བར། །
དེ་དག་ལ་ཡང་མཆོད་པ་རྒྱ་ཆེར་བགྱི། །
རྒྱལ་བ་རྣམས་ཀྱི་དམ་པའི་ཆོས་འཛིན་ཅིང་། །
བྱང་ཆུབ་སྤྱོད་པ་ཀུན་ཏུ་སྣང་བར་བྱེད། །
བཟང་པོ་སྤྱོད་པ་རྣམ་པར་སྦྱོང་བ་ཡང་། །
མ་འོངས་བསྐལ་པ་ཀུན་ཏུ་སྤྱད་པར་བགྱི། །
སྲིད་པ་ཐམས་ཅད་དུ་ཡང་འཁོར་བ་ན། །
བསོད་ནམས་ཡེ་ཤེས་དག་ནི་མི་ཟད་བརྙེས། །
ཐབས་དང་ཤེས་རབ་ཏིང་འཛིན་རྣམ་ཐར་དང་། །
ཡོན་ཏན་ཀུན་གྱི་མི་ཟད་མཛོད་དུ་གྱུར། །
རྡུལ་གཅིག་སྟེང་ན་རྡུལ་སྙེད་ཞིང་རྣམས་ཏེ། །
ཞིང་དེར་བསམ་གྱིས་མི་ཁྱབ་སངས་རྒྱས་རྣམས། །
སངས་རྒྱས་སྲས་ཀྱི་དབུས་ན་བཞུགས་པ་ལ། །
བྱང་ཆུབ་སྤྱད་པ་སྤྱོད་ཅིང་བལྟ་བར་བགྱི། །

དེ་ལྟར་མ་ལུས་ཐམས་ཅད་ཕྱོགས་སུ་ཡང་། །
སྐྲ་ཙམ་ཁྱོན་ལ་དུས་གསུམ་ཚད་སྙེད་ཀྱི། །
སངས་རྒྱས་རྒྱ་མཚོ་ཞིང་རྣམས་རྒྱ་མཚོ་དང་། །
བསྐལ་པ་རྒྱ་མཚོ་སྤྱོད་ཅིང་རབ་ཏུ་འཇུག །
གསུང་གཅིག་ཡན་ལག་རྒྱ་མཚོའི་སྒྲ་སྐད་ཀྱིས། །
རྒྱལ་བ་ཀུན་དབྱངས་ཡན་ལག་རྣམ་དག་པ། །
འགྲོ་བ་ཀུན་གྱི་བསམ་པ་ཇི་བཞིན་དབྱངས། །
སངས་རྒྱས་གསུང་ལ་རྟག་ཏུ་འཇུག་པར་བགྱི། །
དུས་གསུམ་གཤེགས་པའི་རྒྱལ་བ་ཐམས་ཅད་དག །
འཁོར་ལོའི་ཚུལ་རྣམས་རབ་ཏུ་བསྐོར་བ་ཡི། །
དེ་དག་གི་ཡང་གསུང་དབྱངས་མི་ཟད་ལ། །
བློ་ཡི་སྟོབས་ཀྱིས་བདག་ཀྱང་རབ་ཏུ་འཇུག །
མ་འོངས་བསྐལ་པ་ཐམས་ཅད་འཇུག་པར་ཡང་། །
སྐད་ཅིག་གཅིག་གིས་བདག་ཀྱང་འཇུག་པར་བགྱི། །
གང་ཡང་བསྐལ་པ་དུས་གསུམ་ཚད་དེ་དག །
སྐད་ཅིག་ཆ་ཤས་ཀྱིས་ནི་ཞུགས་པར་སྤྱད། །
དུས་གསུམ་གཤེགས་པ་མི་ཡི་སེང་གེ་གང་། །
དེ་དག་སྐད་ཅིག་གཅིག་ལ་བདག་གིས་བལྟ། །
རྟག་ཏུ་དེ་དག་གི་ནི་སྤྱོད་ཡུལ་ལ། །
སྒྱུ་མར་གྱུར་པའི་རྣམ་ཐར་སྟོབས་ཀྱིས་འཇུག །
གང་ཡང་དུས་གསུམ་དག་གི་ཞིང་བཀོད་པ། །
དེ་དག་རྡུལ་གཅིག་སྟེང་དུ་མངོན་པར་བསྒྲུབ། །
དེ་ལྟར་མ་ལུས་ཕྱོགས་རྣམས་ཐམས་ཅད་དུ། །
རྒྱལ་བ་དག་གི་ཞིང་རྣམས་བཀོད་ལ་འཇུག །
གང་ཡང་མ་བྱོན་འཇིག་རྟེན་སྒྲོན་མ་རྣམས། །
དེ་དག་རིམ་པར་འཚང་རྒྱ་འཁོར་ལོ་བསྐོར། །
མྱ་ངན་འདས་པ་རབ་ཏུ་ཞི་མཐའ་སྟོན། །
མགོན་པོ་ཀུན་གྱི་དྲུང་དུ་བདག་མཆི་འོ། །
ཀུན་ཏུ་མྱུར་བའི་རྫུ་འཕྲུལ་སྟོབས་རྣམས་དང་། །
ཀུན་ནས་སྒོ་ཡི་ཐེག་པའི་སྟོབས་དག་དང་། །
ཀུན་ཏུ་ཡོན་ཏན་སྤྱོད་པའི་སྟོབས་རྣམས་དང་། །
ཀུན་ཏུ་ཁྱབ་པ་བྱམས་པ་དག་གི་སྟོབས། །

ཀུན་ནས་དགེ་བའི་བསོད་ནམས་སྟོབས་དག་དང་། །
ཆགས་པ་མེད་པར་གྱུར་པའི་ཡེ་ཤེས་སྟོབས། །
ཤེས་རབ་ཐབས་དང་ཏིང་འཛིན་སྟོབས་དག་གིས། །
བྱང་ཆུབ་སྟོབས་རྣམས་ཡང་དག་སྒྲུབ་པར་བྱེད། །
ལས་ཀྱི་སྟོབས་རྣམས་ཡོངས་སུ་དག་བྱེད་ཅིང་། །
ཉོན་མོངས་སྟོབས་རྣམས་ཀུན་ཏུ་འཇོམས་པར་བྱེད། །
བདུད་ཀྱི་སྟོབས་རྣམས་སྟོབས་མེད་རབ་བྱེད་ཅིང་། །
བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་སྟོབས་ནི་རྫོགས་པར་བགྱི། །
ཞིང་རྣམས་རྒྱ་མཚོ་རྣམ་པར་དག་བྱེད་ཅིང་། །
སེམས་ཅན་རྒྱ་མཚོ་དག་ནི་རྣམ་པར་སྒྲོལ། །
ཆོས་རྣམས་རྒྱ་མཚོ་རབ་ཏུ་མཐོང་བྱེད་ཅིང་། །
ཡེ་ཤེས་རྒྱ་མཚོ་རབ་ཏུ་རྟོགས་པར་བྱེད། །

སྤྱོད་པ་རྒྱ་མཚོ་རྣམ་པར་དག་བྱེད་ཅིང་། །
སྨོན་ལམ་རྒྱ་མཚོ་ཡོངས་སུ་རྫོགས་པར་བྱེད། །
སངས་རྒྱས་རྒྱ་མཚོ་རབ་ཏུ་མཆོད་བྱེད་ཅིང་། །
བསྐལ་པ་རྒྱ་མཚོ་མི་སྐྱོ་སྤྱད་པར་བགྱི། །
གང་ཡང་དུས་གསུམ་གཤེགས་པའི་རྒྱལ་བ་ཡི། །
བྱང་ཆུབ་སྤྱོད་པའི་སྨོན་ལམ་བྱེ་བྲག་རྣམས། །
བཟང་པོ་སྤྱོད་པས་བྱང་ཆུབ་སངས་རྒྱས་ནས། །
དེ་ཀུན་བདག་གིས་མ་ལུས་རྫོགས་པར་བགྱི། །
རྒྱལ་བ་ཀུན་གྱི་སྲས་ཀྱི་ཐུ་བོ་པ། །
གང་གི་མིང་ནི་ཀུན་ཏུ་བཟང་ཞེས་བྱ། །
མཁས་པ་དེ་དང་མཚུངས་པར་སྤྱད་པའི་ཕྱིར། །
དགེ་བ་འདི་དག་ཐམས་ཅད་རབ་ཏུ་བསྔོ། །

ལུས་དང་ངག་དང་ཡིད་ཀྱང་རྣམ་དག་ཅིང་། །
སྤྱོད་པ་རྣམ་དག་ཞིང་རྣམས་ཡོངས་དག་པ། །
བསྔོ་བ་བཟང་པོ་མཁས་པ་ཅི་འདྲ་བ། །
དེ་འདྲར་བདག་ཀྱང་དེ་དང་མཚུངས་པར་ཤོག །
ཀུན་ནས་དགེ་བ་བཟང་པོ་སྤྱད་པའི་ཕྱིར། །
འཇམ་དཔལ་གྱི་ནི་སྨོན་ལམ་སྤྱད་པར་བགྱི། །
མ་འོངས་བསྐལ་པ་ཀུན་ཏུ་མི་སྐྱོ་བར། །
དེ་ཡི་བྱ་བ་མ་ལུས་རྫོགས་པར་བགྱི། །
སྤྱོད་པ་དག་ནི་ཚད་ཡོད་མ་གྱུར་ཅིག །
ཡོན་ཏན་རྣམས་ཀྱང་ཚད་བཟུང་མེད་པར་ཤོག །
སྤྱོད་པ་ཚད་མེད་པ་ལ་གནས་ནས་ཀྱང་། །
དེ་དག་འཕྲུལ་པ་ཐམས་ཅད་འཚལ་བར་བགྱི། །
ནམ་མཁའི་མཐར་ཐུག་གྱུར་པ་ཇི་ཙམ་པར། །
སེམས་ཅན་མ་ལུས་མཐའ་ཡང་དེ་བཞིན་ཏེ། །
ཇི་ཙམ་ལས་དང་ཉོན་མོངས་མཐར་གྱུར་པ། །
བདག་གི་སྨོན་ལམ་མཐའ་ཡང་དེ་ཙམ་མོ། །
གང་ཡང་ཕྱོགས་བཅུའི་ཞིང་རྣམས་མཐའ་ཡས་པ། །
རིན་ཆེན་བརྒྱན་ཏེ་རྒྱལ་བ་རྣམས་ལ་ཕུལ། །
ལྷ་དང་མི་ཡི་བདེ་བའི་མཆོག་རྣམས་ཀྱང་། །
ཞིང་གི་རྡུལ་སྙེད་བསྐལ་པར་ཕུལ་བ་བས། །

གང་གིས་བསྔོ་བའི་རྒྱལ་པོ་འདི་ཐོས་ནས། །
བྱང་ཆུབ་མཆོག་གི་རྗེས་སུ་རབ་མོས་ཤིང་། །
ལན་གཅིག་ཙམ་ཡང་དད་པ་བསྐྱེད་པ་ན། །
བསོད་ནམས་དམ་པའི་མཆོག་ཏུ་འདི་འགྱུར་རོ། །
གང་གིས་བཟང་སྤྱོད་སྨོན་ལམ་འདི་བཏབ་པས། །
དེས་ནི་ངན་སོང་ཐམས་ཅད་སྤོང་བར་འགྱུར། །
དེས་ནི་གྲོགས་པོ་ངན་པ་སྤངས་བ་ཡིན། །
སྣང་བ་མཐའ་ཡས་དེ་ཡང་དེས་མྱུར་མཐོང་། །
དེ་དག་རྙེད་པ་རབ་རྙེད་བདེ་བར་འཚོ། །
མི་ཚེ་འདིར་ཡང་དེ་དག་ལེགས་པར་འོང་། །
ཀུན་ཏུ་བཟང་པོ་དེ་ཡང་ཅི་འདྲ་བར། །
དེ་དག་རིང་པོར་མི་ཐོགས་དེ་བཞིན་འགྱུར། །

མཚམས་མེད་ལྔ་པོ་དག་གི་སྡིག་པ་རྣམས། །
གང་གིས་མི་ཤེས་དབང་གིས་བྱས་པ་དག །
དེ་ཡིས་བཟང་པོ་སྤྱོད་པ་འདི་བརྗོད་ན། །
མྱུར་དུ་མ་ལུས་ཡོངས་སུ་བྱང་བར་འགྱུར། །

ཡེ་ཤེས་དང་ནི་གཟུགས་དང་མཚན་རྣམས་དང་། །
རིགས་དང་ཁ་དོག་རྣམས་དང་ལྡན་པར་འགྱུར། །
བདུད་དང་མུ་སྟེགས་མང་པོས་དེ་མི་ཐུབ། །
འཇིག་རྟེན་གསུམ་པོ་ཀུན་ནའང་མཆོད་པར་འགྱུར། །

བྱང་ཆུབ་ཤིང་དབང་དྲུང་དུ་དེ་མྱུར་འགྲོ། །
སོང་ནས་སེམས་ཅན་ཕན་ཕྱིར་དེར་འདུག་སྟེ། །
བྱང་ཆུབ་སངས་རྒྱས་འཁོར་ལོ་རབ་ཏུ་བསྐོར། །
བདུད་རྣམས་སྡེ་དང་བཅས་པ་ཐམས་ཅད་བཏུལ། །
གང་ཡང་བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་སྨོན་ལམ་འདི། །
འཆང་བ་དང་ནི་སྟོན་ཏམ་ཀློག་ན་ཡང་། །
དེ་ཡི་རྣམ་པར་སྨིན་པའང་སངས་རྒྱས་མཁྱེན། །
བྱང་ཆུབ་མཆོག་ལ་སོམ་ཉི་མ་བྱེད་ཅིག །
འཇམ་དཔལ་དཔའ་བོས་ཇི་ལྟར་མཁྱེན་པ་དང་། །
ཀུན་ཏུ་བཟང་པོ་དེ་ཡང་དེ་བཞིན་ཏེ། །
དེ་དག་ཀུན་གྱི་རྗེས་སུ་བདག་སློབ་ཕྱིར། །
དགེ་བ་འདི་དག་ཐམས་ཅད་རབ་ཏུ་བསྔོ། །
དུས་གསུམ་གཤེགས་པའི་རྒྱལ་བ་ཐམས་ཅད་ཀྱིས། །
བསྔོ་བ་གང་ལ་མཆོག་ཏུ་བསྔགས་པ་དེས། །
བདག་གི་དགེ་བའི་རྩ་བ་འདི་ཀུན་ཀྱང་། །
བཟང་པོ་སྤྱོད་ཕྱིར་རབ་ཏུ་བསྔོ་བར་བགྱི། །
བདག་ནི་འཆི་བའི་དུས་བྱེད་གྱུར་པ་ན། །
སྒྲིབ་པ་ཐམས་ཅད་དག་ནི་ཕྱིར་བསལ་ཏེ། །
མངོན་སུམ་སྣང་བ་མཐའ་ཡས་དེ་མཐོང་ནས། །
བདེ་བ་ཅན་གྱི་ཞིང་དེར་རབ་ཏུ་འགྲོ། །

དེར་སོང་ནས་ནི་སྨོན་ལམ་འདི་དག་ཀྱང་། །
ཐམས་ཅད་མ་ལུས་མངོན་དུ་འགྱུར་བར་ཤོག །
དེ་དག་མ་ལུས་བདག་གིས་ཡོངས་སུ་བཀང་། །
འཇིག་རྟེན་ཇི་སྲིད་སེམས་ཅན་ཕན་པར་བགྱི། །
རྒྱལ་བའི་དཀྱིལ་འཁོར་བཟང་ཞིང་དགའ་བ་དེར། །
པདྨོ་དམ་པ་ཤིན་ཏུ་མཛེས་ལས་སྐྱེས། །
སྣང་བ་མཐའ་ཡས་རྒྱལ་བས་མངོན་སུམ་དུ། །
ལུང་བསྟན་པ་ཡང་བདག་གིས་དེར་ཐོབ་ཤོག །
དེར་ནི་བདག་གིས་ལུང་བསྟན་རབ་ཐོབ་ནས། །
སྤྲུལ་པ་མང་པོ་བྱེ་བ་ཕྲག་བརྒྱ་ཡིས། །
བློ་ཡི་སྟོབས་ཀྱིས་ཕྱོགས་བཅུ་རྣམས་སུ་ཡང་། །
སེམས་ཅན་རྣམས་ལ་ཕན་པ་མང་པོ་བགྱི། །
བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་སྨོན་ལམ་བཏབ་པ་ཡི། །
དགེ་བ་ཅུང་ཟད་བདག་གིས་ཅི་བསགས་པ། །
དེས་ནི་འགྲོ་བའི་སྨོན་ལམ་དགེ་བ་རྣམས། །
སྐད་ཅིག་གཅིག་གིས་ཐམས་ཅད་འབྱོར་བར་ཤོག །

གང་ཡང་བཟང་པོ་སྤྱོད་པ་འདི་བསྔོས་པས། །
བསོད་ནམས་མཐའ་ཡས་དམ་པ་གང་ཐོབ་དེས། །
འགྲོ་བ་སྡུག་བསྔལ་ཆུ་བོར་བྱིང་བ་རྣམས། །
འོད་དཔག་མེད་པའི་གནས་རབ་འཐོབ་པར་ཤོག །

སྨོན་ལམ་རྒྱལ་པོ་འདི་དག་མཆོག་གི་གཙོ། །
མཐའ་ཡས་འགྲོ་བ་ཀུན་ལ་ཕན་བྱེད་ཅིང་། །
ཀུན་ཏུ་བཟང་པོས་བརྒྱན་པའི་གཞུང་གྲུབ་སྟེ། །
ངན་སོང་གནས་རྣམས་མ་ལུས་སྟོངས་པར་ཤོག །
འཕགས་པ་བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་སྨོན་ལམ་གྱི་རྒྱལ་པོ་རྫོགས་སོ།


སངས་རྒྱས་སྐུ་གསུམ་བརྙེས་པའི་བྱིན་རླབས་དང་། །
ཆོས་ཉིད་མི་འགྱུར་བདེན་པའི་བྱིན་རླབས་དང་། །
དགེ་འདུན་མི་ཕྱེད་འདུན་པའི་བྱིན་རླབས་ཀྱིས། །
ཇི་ལྟར་བསྔོས་བཞིན་སྨོན་ལམ་འགྲུབ་པར་ཤོག །


སྨོན་ལམ་འགྲུབ་པའི་གཟུངས་ནི།

ཏདྱ་ཐཱ། པཉྩ་དྲི་ཡ་ཨ་ཝ་བོ་དྷ་ན་ཡེ་སྭཱ་ཧཱ། །

Chọn trang

Chọn trang

HẠNH NGUYỆN VƯƠNG PHỔ HIỀN

(1) Hết thảy chư Phật / trong ba thời gian
tại các thế giới / khắp cả mười phương
tôi vận dụng đủ / ba nghiệp trong sạch
kính lạy khắp cả / không có thiếu sót.

(2) Năng lực uy thần / của hạnh phổ hiền
làm tôi hiện khắp / trước chư Như lai,
một thân lại hiện / thân như cực vi,
lạy khắp chư Phật / cũng như cực vi.

(3) Trong một cực vi / có chư Phật đà / nhiều bằng cực vi,
và đều ở trong / chúng hội Bồ tát;
cực vi tất cả /pháp giới vô tận / cũng là như vậy,
tâm tôi tin Phật / thật sâu và đầy.

(4) Nên biển âm thanh / tôi vận dụng cả,
xuất ra vô tận / lời chữ nhiệm mầu,
cùng tận thời kỳ / của thì vị lai
tán dương biển cả / công đức của Phật.

5) Tôi đem vòng hoa / tốt đẹp hơn hết,
âm nhạc, hương hoa, / tàn lọng, bảo cái,
những đồ trang hoàng, / hơn hết như vậy,
tôi đem hiến cúng / chư vị Như lai.

(6) Y phục hơn hết, / hương liệu hơn hết,
hương bột, hương đốt, / cùng với đèn đuốc,
tất cả đều như / diệu cao núi lớn,
tôi đem hiến cúng / chư vị Như lai.

(7) Tôi đem cái biết / cao rộng hơn hết
tin tưởng sâu xa / tam thế chư Phật,
vận dụng sức mạnh / hạnh nguyện phổ hiền
mà khắp hiến cúng / chư vị Như lai.

(8) Bao nhiêu nghiệp dữ / xưa kia tôi làm,
đều bởi vô thỉ / những tham sân si,
động thân ngữ ý / mà phát sinh ra,
ngày nay tôi nguyện / sám hối tất cả.

(9) Mười phương hết thảy / các loại chúng sinh,
cùng với các vị / Thanh văn, Duyên giác, / tu học tiếp tục,
tu học hoàn tất, / tất cả Như lai, / cùng với Bồ tát,
công đức có gì / tôi tùy hỷ cả.

(10) Mười phương đâu có / ngọn đèn thế giới
khi mới thành tựu / tuệ giác vô thượng,
tôi xin thỉnh cầu / tất cả các Ngài /
chuyển đẩy bánh xe / diệu pháp vô thượng.

(11) Chư vị Như lai / muốn hiện niết bàn,
thì tôi chí thành / thỉnh cầu các Ngài
sống với đời kiếp / nhiều như cực vi,
để làm lợi lạc / hết thảy chúng sinh.

(12) Lạy Phật, khen Phật, / và hiến cúng Phật,
xin Phật ở đời / và chuyển Pháp luân,
tùy hỷ sám hối / bao thiện căn ấy
tôi đem hồi hướng / lợi ích chúng sinh
có nghĩa hồi hướng / nguyện thành trí Phật.

(13) Nguyện mang cúng phẩm / dâng chư Phật đà
trong thời quá khứ / trong thời hiện tại / ở khắp mười phương
và xin nguyện cho / chư Phật sẽ thành
mau chóng phát tâm / sớm thành chánh quả.

(14) Tất cả thế giới / khắp cả mười phương
rộng lớn trong sạch  / nhiệm mầu trang nghiêm,
ở đâu cũng có / đại hội Bồ tát / bao quanh chư Phật,
trong khi chư Phật / cùng ngồi dưới cây / bồ đề đại thọ.

(15) Cầu nguyện chúng sinh / khắp cả mười phương
thoát hết lo sợ / thường hưởng yên vui,
thu hoạch lợi ích / của Pháp sâu xa,
diệt trừ phiền não / không còn thừa sót.

(16) Khi tôi tu tập / vì đại bồ đề /
thì ở loài nào / thọ mạng ra sao
đi qua cảnh chết, / trung hữu, tái sinh
đều nhớ đời trước, / thường được xuất gia.

(17) Noi gót Thế tôn
nghiêm giữ tịnh giới,
không để giới thể / bị dơ bị vỡ
hay bị xuyên thủng / hoặc bị sơ suất.

(18) Tất cả chư thiên / cùng với quỉ thần,
hết thảy nhân loại / và bao loài khác,
bao nhiêu chúng sinh / bao nhiêu tiếng nói,
tôi dùng tiếng ấy / mà thuyết pháp cho.

(19) Siêng tu các pháp / ba la mật đa / cực kỳ trong sáng,
thường xuyên chuyên chú / không để quên mất / tâm đại bồ đề,
diệt trừ dơ bẩn / không cho sót lại,
viên thành tất cả / hạnh nguyện nhiệm mầu.

(20) Đối với mê lầm / cùng với nghiệp dữ, / đối với cảnh ngộ
hiện thân ma vương, / trong cõi đời này / mà được siêu thoát,
tựa như hoa sen / không hề dính nước,
cũng như nhật nguyệt / không vướng không gian.

(21) Tận trừ toàn bộ / nỗi khổ đường dữ,
bình đẳng cho vui / bao loại sinh linh,
trải qua thời kỳ / nhiều như cực vi,
lợi ích mười phương / không có cùng tận.

(22) Tôi hằng tùy thuận / các loại chúng sinh,
cùng tận thời kỳ / của thì vị lai,
thường xuyên tu tập / hạnh nguyện phổ hiền
cực kỳ rộng lớn / viên mãn thành tựu
tuệ giác bồ đề / cực kỳ tối thượng.

(23) Bao nhiêu những người / đồng hành với tôi,
nguyện ở chỗ nào / cũng thường gặp nhau,
thân ngữ và ý / đều như nhau cả,
cùng nhau tu học / hết thảy hạnh nguyện.

(24) Những thiện trí thức / lợi ích cho tôi,
chỉ dẫn cho tôi / hạnh nguyện phổ hiền,
cũng nguyện thường xuyên / được gặp gỡ nhau,
lại nguyện thường xuyên / hoan hỷ cho tôi.

(25) Nguyện thường nhìn thấy / chư vị Như lai,
cùng chư Bồ tát / vây quanh các Ngài,
đối với các Ngài / nguyện hiến cúng lớn,
cùng tận vị lai / không biết chán mệt.

(26) Nguyện được duy trì / pháp mầu của Phật,
làm cho rực rỡ / hạnh nguyện bồ đề,
trong sạch rốt ráo / đường đi Phổ hiền,
cùng tận vị lai / thường xuyên tu tập.

(27) Ở trong tất cả / thế giới ba cõi,
tôi tu phước trí / thường xuyên vô tận,
định tuệ phương tiện / cùng với giải thoát,
được kho công đức / vô tận như vậy.

(28) Mỗi một cực vi / có số thế giới / nhiều bằng cực vi
mỗi một thế giới / có các đức Phật / khó thể nghĩ thấu,
mỗi một đức Phật / đều ở chính giữa / đại hội Bồ tát,
và tôi nhìn thấy / các Ngài thường nói / hạnh nguyện Bồ đề.

(29) Biển cả thế giới / khắp mười phương hướng,
biển cả thì gian / nhiều bằng đầu lông,
biển cả Phật đà, / biển cả quốc độ,
biển cả thời kỳ / mà tôi tu hành.

(30) Chư vị Như lai / lời tiếng trong sáng,
mỗi tiếng đủ hết / biển cả âm thanh,
những lời tiếng ấy / tùy ý chúng sinh,
mỗi tiếng xuất ra / biển cả hùng biện.

(31) Chư vị Như lai / trong ba thì gian, / vận dụng vô tận
biển cả lời tiếng, / thường chuyển pháp luân
lý thú nhiệm mầu, / nhưng trí tuệ lực / sâu xa của tôi
có thể hội nhập / một cách toàn diện.

(32) Tôi thấu hiểu được / toàn thể thời kỳ
của thì vị lai / là một sát na,
tôi cũng thấu hiểu / toàn thể thời kỳ
cả ba thì gian / là một sát na.

(33) Trong một sát na / mà tôi thấy hết
tất cả chư Phật / trong ba thì gian,
tôi thường thấu hiểu / lĩnh vực của Phật
thể chứng các pháp / toàn như ảo thuật,
giải thoát cao sâu, / uy lực hùng mãnh.

(34) Nơi mỗi cực vi / trên đầu sợi lông, / xuất hiện thế giới
quá khứ hiện tại / cùng với vị lai / cực kỳ trang nghiêm.
Thế giới mười phương / nhiều như cực vi / trên đầu sợi lông,
tôi thâm nhập cả / mà làm toàn thể / trang nghiêm trong sạch.

(35) Cùng tận vị lai / có bao Phật đà / thành vô thượng giác
chuyển chánh pháp luân / mở mắt quần sinh
ở trong ba cõi, / việc Phật hoàn tất / thị hiện niết bàn,
tôi đều đi đến / thân gần phụng sự.

(36) Năng lực thần thông / đến mau khắp cả,
năng lực đại thừa / biến thể toàn diện,
năng lực công đức / tu hết trí hạnh,
năng lực đại từ / che hết chúng sinh,

(37) Năng lực thắng phước / trang hoàng khắp nơi,
năng lực thắng trí / không hề vướng mắc,
năng lực uy thần / đủ mọi phương tiện
năng lực bồ đề / qui tụ hết thảy,

(38) Năng lực thiện nghiệp / làm sạch tất cả,
năng lực diệt trừ / tất cả phiền não,
năng lực chiến thắng / tất cả ma quân,
năng lực viên mãn / hạnh nguyện phổ hiền.

(39) Trang hoàng sạch sẽ / biển cả thế giới,
giải thoát hết thảy / biển cả chúng sinh,
khéo léo phân biệt / biển cả các pháp,
nhập vào sâu xa / biển cả trí tuệ,

(40) Làm trong sáng hết / biển cả đại hạnh,
làm đầy đủ cả / biển cả đại nguyện,
thân gần hiến cúng / biển cả Phật đà,
tu không mệt mỏi / biển cả thời kỳ.

(41) Bao nhiêu hạnh nguyện / tuệ giác tối thượng
của chư Như lai / trong ba thì gian, /
tôi tôn thờ cả / và tu đầy đủ:
Vận dụng tất cả / hạnh nguyện phổ hiền
tôi giác ngộ được / vô thượng bồ đề.

(42) Tất cả Như lai / đều có trưởng tử,
cùng một danh hiệu / danh hiệu Phổ hiền ;
nay tôi hồi hướng / bao nhiêu thiện căn,
nguyện bao trí tuệ / đồng đẳng các vị.

(43) Cả thân ngữ ý / thường xuyên trong sáng,
hạnh nguyện, quốc độ, / cũng đều như vậy:
trí tuệ đến thế / nên tên Phổ hiền,
nguyện tôi đồng đẳng / với các vị ấy.

(44) Tôi vì trong sáng / hạnh nguyện phổ hiền,
nên bao hạnh nguyện / của ngài Văn thù,
tôi tu đủ cả / không có thiếu sót,
cùng tận vị lai / không hề mỏi mệt.

(45) Sự tu của tôi / không có hạn lượng,
công đức đạt được / cũng không số lượng;
đứng vững ở trong / vô lượng hạnh nguyện,
tôi thấu triệt hết / bao thần thông lực.

(46) Hư không cho đến / phiền não cùng tận,
đại nguyện của tôi / mới có cùng tận,
nhưng bốn thứ ấy / không có cùng tận,
đại nguyện của tôi / cũng không cùng tận.

(47) Ai đem bảo vật / đầy cả thế giới
khắp mười phương hướng / mà hiến cúng Phật,
lại cho trời người / hạnh phúc tuyệt vời,
và làm như vậy / trải qua thời kỳ
bằng số cực vi / của mọi thế giới.

(48) Và ai đối với / đại nguyện vương này
một lần nghe đến / mà sinh tin tưởng,
với sự khao khát / vô thượng bồ đề,
thì được công đức / quá hơn người trước.

(49) Và rồi xa rời / bạn bè xấu ác,
với lại xa hẳn / các nẻo đường dữ
mau chóng nhìn thấy / đức A di đà,
và đủ hạnh nguyện / phổ hiền tối thượng.

(50) Người ấy khéo được / đời sống đặc thù.
người ấy khéo sinh / ở trong loài người,
người ấy không lâu / sẽ được hoàn thành
hạnh nguyện y như / Phổ hiền đại sĩ.

(51) Nếu mà xưa kia / không có trí tuệ
nên tạo năm tội / địa ngục Vô gián,
nhưng nếu ngày nay / tụng đại nguyện vương
của đức Phổ hiền, / thì một sát na
tiêu diệt tức thì / năm tội như vậy.

(52) Lại còn toàn hảo / dòng họ, thành phần,
sắc tướng, trí tuệ; / quân đội ma vương
và những ngoại đạo / không thể đánh đổ,
kham được ba cõi / cùng nhau hiến cúng.

(53) Và mau đến ngồi / dưới bồ đề thọ,
chiến thắng các đạo / quân đội ma vương,
thành đẳng chánh giác / chuyển diệu pháp luân,
lợi lạc hết thảy / các loại chúng sinh.

(54) Thế nên những ai / đối với hạnh nguyện
của đức Phổ hiền / mà biết tiếp nhận, / ghi nhớ, đọc tụng,
và nói cho người, / thì được kết quả / chỉ Phật mới biết,
quyết định thực hiện / vô thượng bồ đề.

(55) Trí hạnh Văn thù / cực kỳ dũng mãnh,
tuệ hạnh Phổ hiền / cũng là như vậy;
nay tôi hồi hướng / bao nhiêu thiện căn,
để theo các Ngài / thường xuyên tu học.

(56) Các đại nguyện vương / tối thắng như vầy
được sự ca tụng / của chư Như lai,
nay tôi hồi hướng / bao nhiêu thiện căn
để được hạnh nguyện / Phổ hiền tối thượng.

(57) Nguyện tôi trong lúc / sinh mệnh sắp chết,
thì loại được cả / mọi sự trở ngại,
trực tiếp nhìn thấy / đức A di đà,
tức khắc được sinh / thế giới Cực lạc.

(58) Tôi đã sinh ra / thế giới ấy rồi,
trước mắt thành tựu / đại nguyện vương này,
thành tựu đầy đủ / không có thiếu sót,
lợi lạc tất cả / thế giới chúng sinh.

(59) Bồ tát hải hội / của đức Di đà / ai cũng trong sạch,
còn tôi lúc ấy / hóa sinh ở trong / hoa sen tối thắng,
đích thân nhìn thấy / đức A di đà, / và Ngài đối diện
thọ ký cho tôi / thành tựu tuệ giác / vô thượng bồ đề.

(60) Nhờ ơn của Ngài / thọ ký cho rồi,
tôi liền biến thể / vô số thân hình,
với trí tuệ lực / cực kỳ rộng lớn,
tôi làm lợi lạc / tất cả chúng sinh.

(61) Người nào trì tụng / hạnh nguyện phổ hiền,
mà tôi nói về / chút ít thiện căn,
là một sát na / họ đủ tất cả
đại thanh tịnh nguyện / tác thành chúng sinh.

(62) Hạnh nguyện phổ hiền / tối thượng của tôi,
vô biên thắng phước / tôi hồi hướng cả,
nguyện bao chúng sinh / đang còn chìm đắm,
mau chóng được sinh / thế giới Cực lạc
của đức Thế tôn / A di đà Phật.

(63) Hạnh nguyện vương này / tối cao mầu nhiệm
phổ độ chúng sinh / trôi lạc luân hồi.
Nguyện vào năng lực / tu hạnh phổ hiền
mà cõi ác đạo / không còn một ai.

[ Kết thúc Phổ Hiền Hạnh Nguyện Vương]

Ghi Chú bản dịch tiếng Việt

Dựa theo bản dịch trong Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm Hạnh Nguyện Phổ Hiền, HT Thích Trí Quang dịch từ bản Hoa văn. So lại, hai Tạng/Anh và Việt ý nghĩa khá sát, chỉ khác ở

  • thứ tự các câu kệ từ 46 đến 60 câu (câu 46-60 trong bản tiếng Anh là câu 52-60 và 46-51 trong bản tiếng Việt);
  • câu kệ 13 nói về Tam Thế Phật, tiếng Việt chia thành hai câu kệ, bản tiếng Anh chỉ có một, ý nghĩa không hoàn toàn giống nhau;
  • câu kệ 16 và 17, bản tiếng Anh chia thành hai, tiếng Việt chỉ có một;
  • câu 63 không có trong bản tiếng Việt.

Hồng Như xếp lại thứ tự và chia câu theo bản tiếng Tạng/Anh, dịch câu kệ 13 và 63. Tháng 07/2005. Thêm vào đầu đề mỗi đoạn theo luận giải của Jang Lung Pandita

Chọn trang

Chọn trang

The King of Prayers

1) To all lions of men, the Sugathas of the three times
to as many as they exist in the worlds of the ten directions
I prostrate to all of them without exception
with body, speech and clear mind.

2) Through the strength of prayer of noble conduct
all the conquerors appear directly to my mind
I bow deeply with as many bodies as the atoms of the fields
and fully prostrate to all conquerors.

3) On every atom (there) are Buddhas as many as the atoms that exist
seated in the centre of the children of Buddhas.
Thus I appreciate that all dharma spheres without exception
are filled completely with conquerors.

4) With every sound of an ocean of melodies
and an ocean of these inexhaustible praises
I pronounce the qualities of all conquerors
and praise all sugatas.

5) With immaculate flowers and immaculate garlands,
cymbals perfumed ointments, supreme parasols and well as
supreme butter lamps and immaculate incense,
I make offerings to these conquerors.

6) By (arranging) immaculate garments and supreme aromas
and powdered incense as high as the supreme Mountain (Meru)
in a formation that is superior and supreme in every (aspect)
I make offerings to these conquerors.

7) Vast unsurpassable offerings
I imagine for all conquerors
Through the strength of faith in the noble conduct
I prostrate and offer to all conquerors.

8) Whatever negativity exist and I have done
with my body, speech and similarly with my mind
due to the power of attachment, hatred and confusion
I confess all of them individually.

9) I rejoice in the virtue of all conquerors of the ten directions, that of the children of the Buddhas,
that of solitary realizers, learners and non-learners
and in the merit of all migrators.

11) To those wishing to demonstrate paranirvana
I pray with my palms joined together:
for the benefit and happiness of all migrators
please remain for as many eons as there are atoms in the fields.

12) Whatever little virtue I have accumulated through
prostrating, making offerings, confessing,
rejoicing, urging and praying
I dedicate them all towards enlightenment.

13) May my offerings be made to the Buddhas of the past and
to those abiding in every world of the ten directions
and may those who have not yet come, very quickly
complete the intention of enlightenment and gradually come as Buddhas.

14) May however many fields exist in the ten directions
become vast and completely pure
and may they will be filled completely by conquerors who have
proceeded to enlightenment under powerful bodhi trees and by children of the Buddhas

15) May however many sentient beings exist in the ten directions
be always without sickness, may they have happiness
and may the dharma-related purposed and hopes of all migrators
be fulfilled accordingly.

16) May I practice of conduct of enlightenment
may I remember (past) births in all migrations and
in all successive lives, at death, transference and birth
may I always be ordained.

17) May I train in the footsteps of all conquerors and
thoroughly complete the noble conduct
may I always practice non-deteriorated and faultless,
stainless, thoroughly pure moral conduct.

18) May I teach the dharma in all languages
however many languages of migrators (exist, such as)
the languages of gods, nagas, yakshas,
vampires and humans.

19a) Through that and through exertion in the (six) perfections
may the mind of bodhichitta never be forgotten.
19b) May whatever negativities that are obscurations (exist)
be thoroughly cleansed.

20) May I be liberated from the actions of the demons of karma and afflictions
and also in all worldly migrations may I
remain without attachment , like the lily is with the water and
like the sun and moon (that move) unhindered in the sky.

21) May I thoroughly pacify the suffering of lower migrations
in however many vast fields and directions (it exists).
May I place all migrators in many types of happiness
and may I practice that which is beneficial for all.

22) May I thoroughly complete the conduct of enlightenment and
cause sentient beings to enter in accordance with their conduct,
may I teach them well (various) noble conducts and
may I practice them in all future eons.

23) May I always befriend
those whose conduct is similar to mine.
May through body, speech and also mind
pure conduct and prayer be practiced as one.

24) May I always meet with those friends who
whish to benefit me and who
teach well the noble conduct;
may I never disappoint their minds.

25) May I always behold directly the conquerors,
protectors surrounded by the children of the buddha.
In all future eons may I never become impoverished
and may I also make vast offerings to them.

26) May I uphold the immaculate dharma of the conquerors
and illuminate every aspect of the conduct of enlightenment
may I practice the noble conduct (now) and
may I practice it in all future eons.

27) May I find inexhaustible treasures and gnosis
when circling in all (types) of existence
may I become an inexhaustible treasury of all qualities,
method, wisdom, concentration and freedom.

28) On every atom there are as many fields as the atoms that exist
the inconceivable Buddhas in these fields
abide surrounded by children of the Buddhas
I behold them and practice the conduct of enlightenment.

29) Thus also in the expanse of a single hair there is an ocean
of as many Buddhas as they exist in the three times in every
direction without exception and there is an ocean of pure fields
and for an ocean of eons may I thoroughly engage in the practice of this conduct.

30) With a language of an ocean of qualities in every single word
all conquerors speak with the pure qualities of melodiousness.
This melodiousness is in accordance with the thoughts of all migrators.
May I always engage the speech of the buddha.

31) I will also thoroughly engage through the strength of my mind
in the inexhaustible melody of the speech of
all conquerors coming during the three times and
turning the wheel (of dharma) in (different) ways.

32) I can even enter in an instant
in all future eons
whatever is the measure of the eons in the three times
I practice entering (them) in a fraction of an instance.

33) In an instance I behold
the lions of men coming in the three times and
I enter through the strength of illusory freedom
in the object of their practice.

34) Moreover I arrange the pure fields of the three times
I actually establish them on a single atom.
Thus I enter the array of the fields of conquerors
in all directions, without exception.

35) Moreover I proceed in front of all protectors,
the future beacons of the world
as they gradually become enlightened, the turn the wheel
and demonstrate the conclusion of paranirvana’s intense peace.

36) The strength of all swift miracles,
the strength of the vehicle which is the gateway for all,
the strength of conduct of all qualities,
the strength of love which is all pervasive

37) The strength of merit which is virtuous in all aspects,
the strength of gnosis without formation,
the strengths of wisdom, method and concentration:
May I attain pure strength of enlightenment through these.

38) May I thoroughly purify the strength of actions and
utterly destroy the strength of afflictions
render the strength of demons powerless and
complete the strength of noble conduct.

39) I will purify an ocean of fields
liberate an ocean of sentient beings
see through an ocean of dharmas and
comprehend with an ocean of gnosis.

40) I will perform an ocean of pure conducts
complete an ocean of prayers
make offerings to an ocean of Buddhas
for an ocean of eons, without becoming weary.

41) All the conquerors of the three times
became enlightened through the noble conduct and
the specific prayers of the enlightened conduct:
I will complete all these without exception.

42) The eldest of all conquerors’ children
is called Samantabhadra.
In order to practice with a skill similar to his
I dedicate fully all this virtue.

43) To purify my body, speech and mind
to purify my conduct and to thoroughly purify fields
may I do a dedication that is similar to his
noble and skillful one.

44) In order to practice totally virtuous conduct
I will practice Manjushri’s prayer and
without becoming weary in future eons
I will complete their actions without exception.

45) May this conduct be without measure
may qualities not be restricted by any measure and
by abiding in this immeasurable conduct
may I set forth emanations.

46) Sentient beings are as limitless as
the expanse of space.
May my aspiration prayers be as limitless as
the limitless karma and affliction of them all.

47) Compared to someone who offers the conquerors
limitless fields of the ten directions adorned with
precious substances
as well as the supreme happiness of gods and humans
for as many eons as there are atoms in the fields

48) Whoever upon hearing this king of dedications
yearns for supreme enlightenment
and generates faith even once
will gain immaculate, supreme merit, superior to them.

49) Whoever recites this prayer aspiring for noble conduct
abandons the lower migrations
abandons evil companions
and will soon behold the Buddha of Limitless Light.

50) Will live happily having acquired many gains
things will go well in this present life
and before long
will be like Samantabhadra.

51) The negativity of the five heinous crimes and
all those done under the power of ignorance
will soon be thoroughly cleansed
if they recite this (prayer of) noble conduct.

52) Will be endowed with knowledge, form, signs,
lineage and radiance,
many demons and heretics will not overpower them
and all the three worlds will present them with offerings.

53) Will quickly proceed beneath the powerful bodhi tree
and sit there for the benefit of sentient beings
turn the wheel of an enlightened buddha
and tame the hordes of demons.

54) The maturation of those who keep, teach or read
this aspiration prayer of noble conduct
is known by the Buddhas :
have no doubt about supreme enlightenment.

55) However the brave Manjushri became wise
and in the way of Samantabhadra too
I also fully dedicate all this virtue
in order to train in the footsteps of them all.

56) All the conquerors, the Tathagatas of the three times
praise dedication as supreme
I also dedicate fully all this root of virtue
towards the noble conduct.

57) When the time of my death comes
may all my obscurations clear away
may I behold the Buddha of Limitless Light directly and
go at once at the pure field of Sukhavati.

58) Having reached there may everything
I have prayed for, without exception, be actualized.
May I fulfill these aspirations without exception and
benefit sentient beings for as long as the world exists.

59) Having been born from an exquisite and immaculate lotus
in the noble and joyous mandala of the conquerors
may I receive a prophesy, there
directly from the Buddha of Limitless Light.

60) Having receive a prophesy there
may I send billions of emanations
through the strength of the mind, in the ten directions
and bring great benefit to sentient beings.

61) Through whatever small amount of virtue I have gathered
from reciting this aspiration prayer of noble conduct
may all virtuous aspiration prayers of migrating beings
be instantly accomplished.

62) Through whatever limitless immaculate merit
is obtained through the dedication of the aspiration prayer of noble
conduct
may migrating beings sinking in the great river of suffering
obtain the fine abode of (protector) Amitabha.

63) May this King of prayers, the principle among supreme ones,
bring about the benefit of limitless sentient beings.
Having practiced this text adorned by Samantabhadra
may the streams of lower migrations without exception be emptied.

Chọn trang

Chọn trang

– English version
Prerequisites: none. everyone can read
Title: Sanskrit: Ārya bhadracarya praṇidhāna rāja
Tibetan: འཕགས་པ་བཟང་པོ་སྤྱོད་པའི་སྨོན་ལམ་གྱི་རྒྱལ་པོ།
English: the King of Prayers of arya Samantabhadra’s conduct
Source: root text and outlines extracted from the fort of conduct of the children of the buddha explaining the meaning of the text of the prayer of the conduct of Samantabhadra, by Janglung Pandita ལྕང་ལུང་པན་དི་ཏ་ངག་དབང་བློ་བཟང་བསྟན་པའི་རྒྱལ་མཚན་ (1770-1845), translated by Voula Zarpani, available at http://kalachakranet.org/teachings/com-king-of-prayers-oct2006-ltr.pdf


Version Française
Conditions Préalables
: aucune. Tout le monde peut lire
Title:
Sanskrit & tibetain: voir ci-dessus
Français: la Reine des Prière d’Aspiration: l’Aspiration aux Actions Bénéfique de Samantabhadra
Source: http://www.lotsawahouse.org/fr/words-of-the-buddha/samantabhadra-aspiration-good-actions
Structures: extrait du commentaire de Jang Lung Pandita  (1770-1845). voir références dans la partie “English version” ci-dessus.


Bản dịch tiếng Việt
tùy nghi sử dụng với điều kiện giữ nguyên nội dung và không bán
Điều kiện hành trì: mọi người đều có thể đọc không cần thọ pháp
Tựa đề:
phạn & tạng: xem English version bên trên
Việt: đại bồ tát phổ hiền hạnh nguyện vương
Xuất Xứ: Dựa theo bản dịch trong Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm Hạnh Nguyện Phổ Hiền, HT Thích Trí Quang dịch từ bản Hoa văn. So lại, hai Tạng/Anh và Việt ý nghĩa khá sát, chỉ khác ở
– thứ tự các câu kệ từ 46 đến 60 câu (câu 46-60 trong bản tiếng Anh là câu 52-60 và 46-51 trong bản tiếng Việt)
– câu kệ 13 nói về Tam Thế Phật, tiếng Việt chia thành hai câu kệ, bản tiếng Anh chỉ có một, ý nghĩa không hoàn toàn giống nhau;
– câu kệ 16 và 17, bản tiếng Anh chia thành hai, tiếng Việt chỉ có một;
– câu 63 không có trong bản tiếng Việt.
Hồng Như xếp lại thứ tự và chia câu theo bản tiếng Tạng/Anh, dịch câu kệ 13 và 63. Tháng 07/2005.
Đầu đề: trích từ luận giải của đức Jang Lung Pandita (1770-1845). Chi tiết bản dịch anh ngữ: xem trong phần “English version” ở bên trên.

Chọn trang




Karma Chagme: LỜI NGUYỆN VÃNG SANH CỰC LẠC (Bản Ngắn)

Dewachen Prayer – Abridged version
།བདེ་སྨོན་བསྡུས་པ་བཞུག་སོ།
Tác giả (Author): Đức Karma Chagme
Việt ngữ: Hồng Như – bản dịch 2013
Ngôn ngữ (Languages): Tạng Văn (Tibetan) – Âm (pronunciation) – English – Việt

Điều kiện hành trì:
Pháp phổ thông, mọi người đều có thể đọc tụng.

01_adida

ཨེ་མ་ཧོ༔
ངོ་མཚར་སངས་རྒྱས་སྣང་བ་མཐའ་ཡས་དང༔
གཡས་སུ་ཇོ་བོ་ཐུགས་རྗེ་ཆེན་པོ་དང༔
གཡོན་དུ་སེམས་དཔའ་མཐུ་ཆེན་ཐོབ་རྣམས་ལ༔
སངས་རྒྱས་བྱང་སེམས་དཔག་མེད་འཁོར་གྱིས་བསྐོར༔
E MA HO
NGO TSAR SANG GYE NANG WA THA YE DANG
YE SU JO WO THUK JE CHEN PO DANG
YON DU SEM PA TU CHEN THOB NAM LA
SANG GYE JANG SEM PAK ME KHOR GYI KOR
E Ma Ho! Wonderful Buddha of Limitless Light and to his right the Lord of Great Compassion
and to his left the bodhisattva of Great Power surrounded by Buddhas and bodhisattvas measureless in number
Ê Ma Hô! Huyền diệu thay, đức Phật Vô Lượng Quang / Bên phải là Đại Bồ Tát Đại Bi / Bên trái là Đại Bồ Tát Đại Lực / xung quanh vô lượng / Phật đà, bồ tát. /

༄༅། བདེ་སྐྱིད་ངོ་མཚར་དཔག་ཏུ་མེད་པ་ཡི༔
བདེ་བ་ཅན་ཞེས་བྱ་བའི་ཞིང་ཁམས་དེར༔
བདག་ནི་འདི་ནས་ཚེ་འཕོས་གྱུར་མ་ཐག༔
ཀྱེ་བ་གཞན་གྱིས་བར་མ་ཆོད་པ་རུ༔
DE KYI NGO TSAR PAK TU ME PA YI
DE WA CHEN ZHE JA WAY ZHING KHAM DER
DAK NI DI NE TSE PHO GYUR MA THAK
KYE WA ZHEN GYI BAR MA CHO PA RU
Joy and happiness without limit in this land called Dewachen.
May I be born there as soon as I pass from this life without taking birth anywhere else in the meantime.
An vui hỷ lạc / vô cùng vô tận / trong cõi Cực Lạc / Phật A Di Đà (Dewachen). / Nguyện con lìa đời / lập tức vãng sanh / không phải thọ sinh / vào nơi nào khác. /

དེ་རུ་སྐྱེས་ནས་སྣང་མཐའི་ཞལ་མཐོང་ཤོག༔
དེ་སྐད་བདག་གིས་སྨོན་ལམ་བཏབ་པ་འདི༔
ཕྱོགས་བཅུའི་སངས་རྒྱས་བྱང་སེམས་ཐམས་ཅད་ཀྱིས༔
གེགས་མེད་འགྲུབ་པར་བྱིན་བྱིས་བརླབ་ཏུ་གསོལ༔
དྱ་ཐཱ༔ པཉྩནྡྲི་ཡ་ཨ་ཝ་བོ་དྷ་ནཱ་ཡེ་སྭཱ་ཧཱ༔
DE RU KYE NE NANG THE ZHAL THONG SHOK
DE KE DAK GI MON LAM TAB PA DI
CHOK CHUI SANG GYE JANG SEM THAM CHE KYI
GE ME DRUB PAR JIN GYI LAB TU SOL
TA YA THA PEN TSA DRI YA A WA BO DHA NA YE SO HA
Having been born there may I see Amitabha’s face. May the Buddhas and bodhisattvas of the ten directions
give their blessing that this prayer be accomplished without hindrance.
Sinh Cực Lạc rồi, / nguyện thấy dung nhan / Phật A Di Đà. / Nguyện cho mười phương /
Phật đà, bồ tát / hộ niệm cho lời / nguyện ở nơi đây / được thành sự thật. /
TA-ĐI-A THA PEN DZA DRI-YA A-WA BÔ ĐA NAI YÊ SÔ HA

གནམ་ཆོས་འོད་ཆོག་བསྔོ་བ་ནི༔
Dedication from the Amitabha Space Treasure Text
Hồi Hướng trích từ chánh văn A Di Đà Không Tạng

༄༅། ཕྱོགས་དུས་རྒྱལ་བ་སྲས་བཅས་དགོངས༔
ཚོགས་གཉིས་རྫོགས་ལ་རྗེས་ཡི་རང༔
CHOG DU GYAL WA SE CHE GONG
TSOG NYI DZOG LA JE YI RANG
Buddhas and Bodhisattvas of all directions, be gracious to me. I rejoice in the two merits accumulated by myself and others.
Kính lạy mười phương / Phật đà bồ tát, / thương tưởng cho con. / Nguyện tùy hỉ trọn / hai kho phước trí / con và chúng sinh / đã tích tụ được. /

བདག་གིས་དུས་གསུམ་དགེ་བསགས་པ༔
དཀོན་མཆོག་གསུམ་ལ་མཆོད་པ་འབུལ༔
རྒྱལ་བའི་བསྟན་པ་འཕེལ་གྱུར་ཅིག༔
དགེ་བ་སེམས་ཅན་ཀུན་ལ་བསྔོ༔
DAG GI DU SUM GE SAG PA
KUN CHOK SUM LA CHO BA BUL
GYAL WAI TEN PA PHEL GYUR CHIG
GE WA SEM CHEN KUN LA NGO
Whatever merits I have accumulated in the three times, I offer to the Triple Gem (Buddha, Dharma and Sangha).
May the teachings of the Buddha flourish. I dedicate the merit to all sentient beings.
Hết thảy ba thời / được bao công đức / nguyện dâng Tam Bảo. / Nguyện cho Phật Pháp / rạng tỏa mười phương. / Nguyện mang công đức / hồi hướng về cho / khắp cả chúng sinh. /

༄༅། འགྲོ་ཀུན་སངས་རྒྱས་ཐོབ་གྱུར་ཅིག༔
དགེ་རྩ་ཐམས་ཅད་གཅིག་བསྡུས་ཏེ༔
བདག་གཞན་རྒྱུད་ལ་སྨིན་གྱུར་ཅིག༔
སྒྲིབ་གཉིས་དག་ནས་ཚོགས་རྫོགས་ཏེ༔
DRO KUN SANG GYE THOB GYUR CHIG
GE TSA THAM CHE CHIG DU TE
DAG GI GYU LA MIN GYUR CHIG
DRIB NYI DAG NE TSOG DZOG TE
May all sentient beings attain Enlightenment. May the essence of all virtues arise in me.
By purifying the two defilements and attaining the merits, may I have long life without sickness,
Nguyện khắp chúng sinh / đều đạt giác ngộ. / Nguyện cho tinh túy / của mọi thiện hạnh / lớn mạnh trong con. / Nguyện nhờ tịnh nghiệp, / tích tụ công đức, / mà thoát tật bệnh, / sống đời dài lâu, /

ཚེ་རིང་ནད་མེད་ཉམས་རྟོགས་འཕེལ༔
ཚེ་འདིར་ས་བཅུ་ནོན་གྱུར་ཅིག༔
ནམ་ཞིག་ཚེ་འཕོས་གྱུར་མ་ཐག༔
བདེ་བ་ཅན་དུ་སྐྱེ་གྱུར་ཅིག༔
TSE RING NE ME NYAM TOG PHEL
TSE DIR SA CHU NON GYUR CHIG
NAM ZHIG TSE PHO GYUR MA THAG
DE WA CHEN DU KYE GYUR CHIG
And may my spiritual practice increase. In this life time; may I attain the ten Bhumis.
At the time of the dissolution of my body, may I be born at once in Dewachen.
công phu tu tập, / nguyện luôn tấn tới, / ngay trong đời này, / thành tựu Thập Địa. /
Rồi thân thể này / đến lúc hoại tan, / nguyện con lập tức / vãng sinh Cực Lạc. /

༄༅། སྐྱེས་ནས་པདྨའི་ཁ་བྱེ་སྟེ༔
ལུས་རྟེན་དེ་ལ་སངས་རྒྱས་ཤོག༔
བྱང་ཆུབ་ཐོབ་ནས་ཇི་སྲིད་དུ༔
སྤྲུལ་པས་འགྲོ་བ་འདྲེན་པར་ཤོག༔
KYE NE PE ME KHA JE TE
LU TEN DE LA SANG JE SHOK
JANG CHUB THOB NE JI SI DU
TRUL PE DRO WA DREN PAR SHOK
After having been born and having awakened as the lotus blooms, at that very moment,
may I attain enlightenment, and in doing so may I liberate all sentient beings by virtue of my miraculous powers.
Sinh Cực Lạc rồi / nở trong nụ sen, / nguyện ngay khi đó / đạt quả giác ngộ, / nhờ đạt giác ngộ / mà đủ khả năng / giải thoát chúng sinh. /

This text was bestowed by the Buddha Amitabha to Tulku Mingyur Dorje
Bài văn này do đức Phật A Di Đà ban truyền cho Tulku Mingyur Dorje

བསྔོ་སྨོན།
Dedication
Hồi Hướng

།སངས་རྒྱས་སྐུ་གསུམ་བརྙེས་པའི་བྱིན་རླབས་དང་། །
ཆོས་ཉིད་མིན་འགྱུར་ལྡན་པའི་བྱིན་རླབས་དང་། །
དགེ་འདུན་མི་ཕྱེད་འདུན་པའི་བྱིན་རླབས་ཀྱིས། །
ཇི་ལྟར་སྔོ་བ་སྨོན་ལམ་འགྲུབ་གྱུར་ཅིག །
SANG GYE KU SUM NYE PAY JIN LAP DANG
CHO NYI MIN GYUR DEN PAY JIN LAP DANG
GE DUN MI CHE DUN PAY JIN LAP KYI
JI TAR NGO WA MON LAM DRUP GYUR CHIK
Through the blessing of the Buddhas’ attainment of the three bodies, through the blessing of the unchanging truth of dharmata,
and through the blessing of the unwavering aspiration of the sangha, may this dedication prayer thus be accomplished.
Nguyện nương vào năng lực / của thành tựu tam thân / nương năng lực pháp tánh: / chân lý không dời đổi / Nương năng lực tâm nguyện / vững chắc của tăng bảo, / nguyện lời nguyện nơi đây / tất cả thành sự thật. /

༄༅། འཇམ་དཔལདཔའ་བོས་ཇི་ལྟར་མཁྱེན་པ་དང་། །
ཀུན་ཏུ་བཟང་པོ་དེ་ཡང་དེ་བཞིན་སྟེ། །
དེ་བདག་ཀུན་གྱི་རྗེས་སུ་བདག་སློབ་ཅིང་། །
དགེ་བ་འདི་དག་ཐམས་ཅན་རབ་ཏུ་སྔོ། །
JAM PAL PA WO JI TAR KHYEN PA DANG
KUN TU ZANG PO DE YANG DE ZHIN TE
DE DAK KUN GYI JE SU DAK LOP CHING
GE WA DI DAK THAM CHE RAP TU NGO
The courageous Manjushri, who knows everything as it is, Samantabhadra, who also knows in the same way,
and all the bodhisattvas that I may follow in their path, I wholly dedicate all this virtue.
Như Mạn Thù, Phổ Hiền / đạt như thật tri kiến, / con cũng xin nguyện đem / trọn vẹn mọi công đức / hồi hướng nơi cao cả, / noi theo chân các ngài. /





Karma Chagme: LỜI NGUYỆN VÃNG SANH CỰC LẠC (Bản Dài)

An Aspiration for Birth in the Pure Realm of Sukhavati
(Dewachen Prayer – Extended version)
རྣམ་དག་བདེ་ཆེན་ཞིང་གི་སྨོན་ལམ།
Tác giả (Author): Đức Karma Chagme
Việt ngữ: Hồng Như – bản dịch 2013
Ngôn ngữ (Languages): Tạng Văn (Tibetan) – Âm (pronunciation) – English – Việt

Điều kiện hành trì:
Pháp phổ thông, mọi người đều có thể đọc tụng.

01_adida
Tiếng Việt

Đây là kho tàng pháp hành Karma Chagme. Tôi đích thân viết ra. Thiết nghĩ pháp này sẽ mang lợi ích đến cho số lượng người không nhỏ. Nếu không muốn chép, xin hãy mượn. Không gì lợi ích hơn. Không lời khai thị nào thâm sâu hơn lời khai thị này. Đây là cội rễ của chánh pháp. Xin đừng bỏ sang một bên. Hãy nỗ lực thực hành. Vì pháp này thuộc hệ hiển thừa nên dù chưa thọ pháp vẫn có thể đọc tụng.

Ê Ma Hô
Theo hướng mặt trời lặn,
qua vô lượng quốc độ,
cao cao về phía trên,
có quốc độ Cực Lạc.
Dù mắt nhìn không thấy,
vẫn hiện rõ trong tâm.
Đây chính là trú xứ
của Phật A Di Đà,
thân uy nghi rực rỡ
rạng tỏa sắc hồng liên,
đủ ba-hai tướng chính
cùng tám mươi tướng phụ,
tướng nhục kế trên đỉnh,
thiên phúc luân dưới chân.
Ngài một mặt, hai tay.
Tay ngài cầm bình bát
và kết ấn tam muội,
khoát ba lớp cà sa
ngồi xếp chân kiết già,
tọa đài sen ngàn cánh
cùng với đài mặt trăng,
lưng tựa cội bồ đề,
từ phương xa nhìn về
bằng ánh mắt từ bi.

Bên phải của ngài là
Quan Thế Âm Bồ Tát,
thân tỏa hào quang trắng,
tay trái cầm sen trắng;
bên trái của ngài là
Kim Cang Thủ Bồ Tát,
thân tỏa sắc xanh dương,
tay trái cầm hoa sen,
trên điểm chùy kim cang;
tay phải của hai vị
đều kết ấn qui y.

Tam Thánh hiện vững vàng
như ngọn núi Tu Di,
linh động, rõ, ngời sáng,
xung quanh ngàn vạn ức
chư bồ tát xuất gia,
tất cả màu hoàng kim,
trang nghiêm tướng chính, phụ.
khoác ba lớp cà sa,
thế gian rực sắc vàng.

Nếu chí thành đảnh lễ
thì xa gần như nhau.
Bằng trọn thân, khẩu, ý,
con đảnh lễ đê đầu
A Di Đà pháp thân,
pháp chủ của Phật bộ.

Tay phải ngài hào quang
thành đức Quan Thế Âm,
từ đó mười vạn ức
đức Quan Âm lại hiện;
tay trái ngài hào quang
hiện thành đức Ta-ra,
từ đó mười vạn ức
đức Ta-ra lại hiện;
giữa tim ngài hào quang
thành đức Liên Hoa Sanh,
từ đó mười vạn ức
Liên Hoa Sanh lại hiện:
con xin đảnh lễ đấng
Vô Lượng Quang pháp thân.

Xin Phật thương, giữ gìn
cho khắp cả chúng sinh
ngày và đêm sáu buổi
đối với mỗi chúng sinh
tâm quấy động niệm nào
Phật đều luôn biết rõ;
miệng thốt lên lời nào
Phật đều luôn nghe rõ:
con xin đảnh lễ đấng
Toàn Giác A Di Đà.

Trừ phi bỏ chánh pháp
hay phạm tội ngũ nghịch
ngoài ra, bất kể ai
đủ tín tâm nơi ngài,
phát nguyện sinh Cực Lạc
đều sở cầu như ý.
Đến khi vào trung ấm,
Phật nhất định hiện ra
tiếp dẫn về cõi Phật:
con xin đảnh lễ đấng
Tiếp Dẫn A Di Đà.

Thọ mạng vô lượng kiếp,
ngài không nhập niết bàn,
thường thị hiện sắc thân.
Ai nhất tâm cầu thỉnh,
trừ phi nghiệp đã chín,
bằng không, dù mạng dứt
cũng vẫn sống trăm năm,
thoát cái chết phi thời:
con đê đầu đảnh lễ
đức Phật Vô Lượng Thọ.

Ví như có một ai
mang ngọc quí chất đầy
cả tam thiên thế giới
để mà bố thí cả,
công đức này chẳng sánh
bằng công đức chắp tay
khởi tín tâm trong sáng
khi được nghe danh hiệu
của Phật A Di Đà
và Tây Phương Cực Lạc.
Vậy con xin đảnh lễ
đức Phật A Di Đà
bằng trọn lòng thành kính.

Ai người nghe hồng danh
của Phật A Di Đà
mà khởi được tín tâm
sâu thẳm tận đáy tim,
chân thành chỉ một lần
sẽ không còn thoái chuyển
trên đường tu giác ngộ:
con xin đảnh lễ đấng
Hộ Trì A Di Đà.

Ai được nghe hồng danh
của Phật A Di Đà,
từ đấy cho đến khi
đạt tinh túy giác ngộ
sẽ không sinh thân nữ,
sinh vào nhà chánh tín,
mỗi một kiếp tái sinh
giới hạnh luôn thanh tịnh:
con xin đảnh lễ đức
Thiện Thệ A Di Đà.

Xin hiến dâng thân mạng,
cùng tài sản, thiện căn,
hết thảy mọi cúng phẩm,
phẩm cụ thể bày biện,
hay phẩm hiện trong tâm,
phẩm cát tường, thất bảo,
trọn tam thiên thế giới,
mỗi thế giới gồm đủ
núi Tu di, tứ châu
mặt trời và mặt trăng,
cùng hết thảy bảo vật
trong cõi trời, rồng, người,
tất cả hiện trong tâm,
dâng Phật A Di Đà,
kính xin Phật từ bi
vì con, nhận cúng phẩm.

Nguyện sám hối nghiệp chướng
của con cùng chúng sinh,
khắp đa sinh phụ mẫu,
đã phạm từ vô thủy
mãi cho đến bây giờ.
– Lỗi sát sanh, trộm cướp,
cùng với lỗi tà dâm:
xin phát lộ sám hối
ba việc ác của thân.
– Lỗi dối láo, hai lưỡi,
thô ác và tán gẫu:
xin phát lộ sám hối
bốn việc ác của khẩu.
– Tham, ác ý, tà kiến:
xin phát lộ sám hối
ba việc ác của ý.
– Vì ác mà sát hại
cha, mẹ, a xà lê
hay là a la hán,
làm chảy máu thân Phật:
xin phát lộ, sám hối
trọn năm tội vô gián.
– Giết tỷ kheo, sa di,
khiến chư ni phá giới,
hủy diệt hình, tháp, chùa:
xin phát lộ sám hối
mọi nghiệp cận vô gián.
– Lấy Tam Bảo, chùa, kinh,
cùng với ba chỗ nương,
giả dối mang ra thề:
xin phát lộ sám hối,
nghiệp từ bỏ chánh pháp.
– Giết sạch hết chúng sinh
trong toàn khắp ba cõi,
nghiệp này vẫn chưa bằng
nghiệp phỉ báng bồ tát:
xin phát lộ sám hối
trọng nghiệp vô nghĩa này.
– Lợi ích của thiện đức,
tai hại của nghiệp chướng,
khổ đau và thọ mạng
của chúng sinh địa ngục,
tất cả những việc này
mà nghĩ rằng không thật,
chỉ là lời nói suông,
ý nghĩ này tệ hơn
cả năm nghiệp vô gián:
xin phát lộ sám hối
ác nghiệp khó bỏ này.
– Bốn đọa, mười ba sót
giới phá, giới phải sám,
và các giới phạm nhẹ
– đầy đủ cả năm bộ:
xin phát lộ sám hối
mọi phá phạm giới luật
ba la đề mộc xoa.
– Bốn bất thiện, cùng với
năm, năm, tám đọa rơi
[là 18 trọng giới]:
xin phát lộ sám hối
phá phạm giới bồ tát.
– Đủ mười bốn trọng giới
cùng với tám nhánh chính:
xin phát lộ sám hối
mọi phá phạm mật thệ
của giới luật kim cang.
– Có những việc bất thiện
như tà dâm, rượu chè
cho dù không thọ giới,
tự nhiên vẫn bất thiện:
xin phát lộ sám hối
việc ác vô tình làm.
– Sau khi thọ qui y
cùng với pháp quán đảnh,
xin phát lộ sám hối
những phá phạm mật thệ,
chỉ vì không hiểu rõ
cần phải giữ giới gì.
– Nếu tâm không hối hận,
dù sám, nghiệp chẳng tịnh.
nay con xin phát lộ
hết thảy tội đã làm
với trọn lòng tàm quí,
sợ hãi và thống hối,
như uống phải thuốc độc.
– Nếu không hạ quyết tâm,
chẳng thể tịnh ác nghiệp.
Từ nay, dù mất mạng
nguyện không còn tái phạm.
– Xin thành tâm khẩn nguyện
Thiện thệ A Di Đà,
cùng thánh chúng bồ tát,
xin hộ trì cho con
tịnh sạch dòng tâm thức.

Thấy việc tốt của người
tâm đừng khởi ganh ghen
tùy hỉ tận đáy lòng,
thì công đức có được
sẽ ngang bằng như nhau.
Vậy con xin vui cùng
hết thảy mọi thiện hạnh
của thánh giả, phàm phu.
Vui cùng mọi công đức
phát khởi tâm bồ đề
và lợi ích chúng sinh;
công đức lánh thập ác,
công đức hành thập thiện:
cứu sinh mạng hữu tình
bố thí, giữ phạm hạnh,
luôn nói lời chân thật,
hàn gắn mọi xung đột,
thẳng thắng và ôn hòa,
nói lời có ý nghĩa,
giảm thiểu lòng ham muốn,
thuần dưỡng tâm từ bi,
chuyên tâm tu chánh pháp:
xin tùy hỉ hết thảy
những việc tốt lành này.

Trong vô lượng quốc độ
ở khắp cả mười phương
có được bao nhiêu đấng
vừa thành tựu quả Phật:
con khẩn cầu chư vị
sớm chuyển đẩy pháp luân.

Xin vận dụng thần lực
thấu cho lời nguyện này.
Chư Phật đà, bồ tát
chư trì pháp, pháp hữu,
nếu muốn hiện niết bàn
thì con xin chắp tay
thỉnh chư vị đừng vội,
nán lại cùng chúng con.

Bao nhiêu công đức này,
cùng ba thời công đức,
con nguyện mang ra hết,
hồi hướng khắp chúng sinh,
nguyện chúng sinh sớm đạt
quả vô thượng bồ đề,
đáy luân hồi ba cõi
nguyện vắng không còn ai.

Nguyện thiện đức mau chóng
chín mùi ở nơi con,
nguyện giải trừ hết thảy
mười tám chết phi thời,
nguyện sức khỏe dồi dào,
cường tráng như tuổi trẻ,
nguyện tài sản bất tận
như sông Hằng mùa hạ.
Nguyện ma vương, kẻ thù
không thể nào quấy phá.
Nguyện tu theo diệu pháp.
Nguyện thỏa mọi ước mong
thuận chánh pháp, tâm ý.
Nguyện viên thành lợi ích
cho Phật pháp, chúng sinh.
Nguyện thân người này đây
trở nên thật xứng đáng.

Nguyện con cùng những ai
có duyên nghiệp với con
vừa lìa bỏ đời này
tức thì ngay trước mắt
Phật Di Đà hiện ra.
cùng chúng tăng bồ tát.
Thấy rồi, lòng mừng vui,
nguyện bước qua cửa tử
không một chút đớn đau.
Nguyện tám đại bồ tát,
nhiệm mầu hiện trên không
và tiếp dẫn cho con
về Tây Phương Cực Lạc.

– Khổ đau cảnh ác đạo
thật không thể nào kham,
lạc thú cảnh trời, người
đều là cảnh vô thường.
Nguyện con thấy sợ hãi.

– Từ vô thủy sinh tử
cho đến tận bây giờ
luân hồi mãi trường tồn,
nguyện con thấy chán ngán.

– Cho dù luôn làm người
thì cũng vẫn phải chịu
khổ sinh lão bệnh tử,
triền miên không kể xiết.

Vào thời mạt pháp này
thật quá nhiều chướng duyên,
lạc thú cõi người, trời
như cơm trộn thuốc độc:
nguyện cho mọi tham ái
dù mỏng như sợi tóc
cũng tuyệt dứt không còn.

– Gia đình và thực phẩm
tài sản cùng bằng hữu,
vô thường như huyễn, mộng.
Nguyện cho mọi chấp luyến
dù mỏng như sợi tóc
cũng tuyệt đứt không còn.

– Quốc, hương, gia, đều như
căn nhà trong giấc mộng,
nguyện con biết nhìn thấy
hết thảy đều không thật.

– Nguyện cho con vượt thoát
biển luân hồi khó vượt,
như tù nhân vượt ngục,
nguyện con vượt sinh tử
đến Tây Phương Cực lạc,
nhất quyết chẳng quay đầu.
Đoạn lìa mọi ái, thủ,
nguyện bay vào trời Tây
như chim kên thoát bẫy,
chỉ trong một phút giây
vượt muôn trùng cõi thế,
đến tịnh độ Cực Lạc.
Nguyện thấy được dung nhan
của Phật A Di Đà,
thật sự đang ở đó.
Nguyện che chướng trong con
hết thảy đều thanh tịnh.
Xét trong bốn loại sinh,
thù thắng nhất vẫn là
sinh từ giữa lòng sen.
Nguyện vãng sinh như vậy,
thân tức thì đầy đủ,
hết thảy tướng chánh, phụ.

Nếu tâm còn chưa chắc
có vãng sanh được chăng,
hoài nghi này sẽ khiến
con kẹt giữa lòng sen
trong suốt năm trăm năm.
Nụ sen vẫn êm ái,
vẫn yên vui thoải mái,
vẫn nghe được tiếng Phật
nhưng vì sen không nở,
nên chậm thấy dung nhan
của Phật A Di Đà.
Nguyện không vướng cảnh này,
nguyện khi vừa vãng sanh,
cánh sen liền rộ nở
cho con thấy khuôn mặt
đức Di Đà Từ Tôn.

Nương công đức, thần lực,
nguyện biển mây cúng dường
từ tay con xuất ra
dâng lên cho đức Phật
cùng thánh chúng tùy tùng.

Khi ấy, nguyện Như Lai
đưa ra bàn tay phải
đặt trên đỉnh đầu con.
Được thọ ký thành Phật,
nghe chánh pháp quảng thâm,
nguyện thành thục, giải thoát,
lại được hai bồ tát
là đức Quan Thế Âm
và đức Kim Cang Thủ
cùng hộ niệm, giữ gìn.
Mỗi ngày đều luôn có
vô lượng Phật, bồ tát
từ mười phương cùng về
hiến cúng đức Di Đà,
chiêm bái cõi tịnh độ.
Khi ấy, nguyện có con
thọ cam lồ chánh pháp.

Nguyện cho con du hành
bằng thần lực vô ngại,
đến các cõi tịnh độ:
cõi Đông Phương Điều Hỉ
cõi Tây Phương Rực Rỡ,
Cõi Bắc Phương Viên Hạnh
cõi Trung Phương Mật Nghiêm.

Buổi sáng thọ quán đảnh,
gia trì và mật thệ,
từ đức Phật Bất Động
từ đức Phật Bảo Sanh,
Phật Bất Không Thành Tựu,
Phật Tì Lô Xá Na,
cùng với chư Phật khác,
dâng phẩm vật phong phú,
cho đến buổi xế chiều
nguyện tự tại trở về
cõi Tây Phương Cực Lạc.

Tại điện Pô-ta-la,
À-la-ka-va-tí,
Cha-ma-rát-vi-pa
và U-đi-ya-na,
mười vạn ức quốc độ,
trong khắp cõi báo thân,
nguyện con được diện kiến
vạn ức Quan Thế Âm,
Ta-ra, Kim Cang Thủ,
cùng đức Liên Hoa Sanh.
Cả biển rộng cúng phẩm
con nguyện dâng hiến hết,
và thọ pháp quán đảnh,
thọ khai thị thâm sâu.
Mau chóng, không ngăn ngại,
trở về lại trú xứ
cõi Cực Lạc Tây Phương.

Nguyện vận dụng thần nhãn
nhìn người thân ở lại,
tăng ni cùng đệ tử,
nguyện hộ trì tất cả.
đến khi họ mạng chung,
nguyện đưa về Cực Lạc.

Cả thời Hiền kiếp này
chỉ dài bằng một ngày
trong cõi Phật Cực Lạc.
Hằng vô lượng đại kiếp
không hề có cái chết.
Nguyện con luôn ở lại
trong cõi Cực Lạc này.

Kể từ đức Di Lạc
cho đến đức Lưu Chí
chư Phật thời Hiền kiếp
sẽ lần lượt xuất thế.
khi ấy, nguyện cho con
vận dụng thần lực mình
để cúng dường chư Phật,
và lắng nghe chánh pháp,
rồi trở về Cực Lạc
ung dung, không ngăn ngại.

Y báo của hết thảy
tám mươi mốt tỷ tỷ
cõi tịnh độ của Phật
đều hiện đủ nơi đây
thù thắng hơn hết thảy:
nguyện vãng sinh Cực Lạc.

Nền đất quí ở đây
phẳng mịn như lòng tay,
bao la và bát ngát,
hào quang chiếu rạng ngời,
dịu êm và nhu nhuyễn,
vui, dịu, rộng thênh thang:
nguyện vãng sinh tịnh độ.

Cây như ý trĩu ngọc
lá bạc cùng trái quí.
Từ nơi ấy hiện ra
chim thánh thót ngọt ngào,
thuyết giảng Pháp quảng thâm,
nguyện sinh cõi mầu nhiệm.

Nơi ấy, nước sông thơm
đủ tám đặc tính quí.
Nơi ấy, bể cam lồ,
nền lát bằng thất bảo.
Sen tỏa ngát mùi hương,
trái cây hào quang chiếu,
trên mỗi nhánh hào quang
chư Phật trang nghiêm hiện:
nguyện sinh cõi nhiệm mầu.

Vắng tám bất tự tại,
không có ba nẻo dữ
cho dù là tên gọi
cũng chưa từng được nghe.
Phiền não, ba, năm độc
bệnh, tà chướng, kẻ thù,
nghèo khổ và xung đột,
hết thảy mọi khổ nạn,
cõi này chưa từng nghe:
Nguyện vãng sinh Cực lạc.

Nơi này không ái dục
không hề sinh từ thai,
hết thảy đều sinh ra
từ lòng sen dịu ngát.
Thân ai cũng như nhau
đều tỏa ngát ánh vàng,
đầy đủ tướng chánh phụ
như nhục kế trên đảnh;
ai cũng đạt ngũ thông,
có đầy đủ ngũ nhãn:
Nguyện vãng sinh cõi này.

Với vô lượng thiện tánh.
Điện ngọc có tự nhiên,
bất kể tâm muốn gì
đều hiện ra như ý,
không cần phải dụng công,
muốn gì đều được nấy;
không khái niệm ngã, tha,
cũng không cả ngã chấp.
Tâm muốn cúng dường gì
đều từ nơi lòng tay
xuất ra cả biển mây
phẩm cúng dường phong phú.
Pháp đại thừa vô thượng
ai cũng luôn hành trì:
Nguyện sinh vào cõi này.

Nơi mà mọi an vui
đều tự nhiên hiện khởi.
Gió thơm thổi dịu ngát
rải bát ngát mưa hoa.
Từ cây cối, sông ngòi,
từ những đóa sen quí
phong phú hiện không ngớt
cả biển mây cúng phẩm
sắc, thanh, hương, vị, xúc.
Dù không có tánh phàm,
thiên nữ vẫn luôn hiện
trùng điệp dâng cúng phẩm.

Bao giờ muốn ngồi xuống
điện ngọc sẽ hiện ra.
Bao giờ muốn nằm nghỉ,
nệm gối êm sẽ hiện
trên giường bằng ngọc quí.
Bao giờ tai muốn nghe
thì chim, cây, sông, nhạc
hát diệu âm chánh pháp;
bao giờ không muốn nghe
thì yên lắng thanh tịnh.
Sông hồ đầy cam lồ,
nhiệt độ tùy ý thích:
Nguyện vãng sinh cõi này,
mọi sự đều như ý.

Trong cõi tịnh độ này
đức Phật A Di Đà
sẽ ở lại trụ thế
dài hàng vô lượng kiếp
mà không nhập niết bàn.
Nguyện trong suốt thời gian
con được phụng sự Phật.

Khi Phật nhập niết bàn,
Pháp vẫn còn tồn tại
thêm một thời gian dài
với số lượng đại kiếp
bằng hai cát sông Hằng.
Khi ấy, nguyện không lìa
bồ tát Quan Thế Âm,
là đấng thay thế Phật
để giữ gìn chánh pháp.

Rồi chánh pháp chiều tà
theo mặt trời bóng ngả.
Khi bình minh hiện ra,
bồ tát Quan Thế Âm
sẽ viên thành Phật quả.
Thành Phật, danh hiệu
“Phổ Quang Công Đức Sơn Vương”
Khi ấy nguyện cho con
phụng sự và thọ pháp.
Thọ mạng ngài sẽ dài,
chín sáu tỷ tỷ kiếp.
Nguyện suốt thời gian này
con luôn được phụng sự,
luôn giữ gìn chánh pháp,
tâm nhớ mãi không quên.

Khi Phật nhập niết bàn,
pháp của ngài ở lại
thêm sáu trăm vạn ức,
ba trăm ngàn đại kiếp.
Trong suốt thời gian này,
nguyện con giữ chánh pháp
không bao giờ lìa xa
bồ tát Kim Cang Thủ.
Rồi khi ngài thành Phật,
thành đức Như Lai
“Thiên Trụ Công Đức Bảo Vương”,
chánh pháp và thọ mạng
bằng đức Quan Thế Âm.
Nguyện con luôn phụng sự
hiến cúng Như Lai này,
và chấp trì chánh pháp.

Sau đời ấy, nguyện con
ở cõi tịnh độ này
hay tịnh độ nào khác,
nguyện đạt chánh đẳng giác
thành một đấng Phật đà.

Thành Phật rồi, nguyện xin,
như đức Vô Lượng Thọ,
hết thảy chúng hữu tình
chỉ cần thoáng qua tai
nghe được danh hiệu con,
là chín mùi, giải thoát.
Nguyện thị hiện phong phú,
dẫn dắt khắp chúng sinh
vô dụng công, nhiệm vận,
và không thể đo lường.

Như lai với thọ mạng,
công đức cùng thiện tánh,
trí giác và uy nghi
hết thảy đều vô lượng;
Pháp thân A Di Đà;
Vô Lượng Thọ Thế Tôn
Vô Lượng Trí Thế Tôn:

Phật Thích Ca dạy rằng
ai niệm hồng danh ngài
đều tránh được hiểm họa
lửa, nước, độc, vũ khí
la sát và dạ xoa
cùng mọi hiểm họa khác,
trừ phi nhằm trường hợp
nghiệp cũ đã chín mùi.

Con xin niệm hồng danh
và đê đầu đảnh lễ.
Xin Phật giữ gìn cho
thoát hung hiểm, đau khổ.
Xin ban cho chúng con
lực gia trì cát tường.

Xin nương lực gia trì
của các đấng Thế Tôn,
thành tựu Tam Thân Phật,
của pháp tánh bất biến
của tâm ý tăng bảo
không bao giờ lay chuyển,
nguyện lời nguyện nơi đây
được viên thành như ý.

Đệ tử đảnh lễ Tam Bảo
TA-ĐI-A THA PEN DZA DRI-YA A-WA BÔ ĐA NAI YÊ SÔ HA

Đà La Ni Viên Thành Nguyện Ước

Đệ tử đảnh lễ Tam Bảo
NAM MÔ MAN SU SHRI YÊ. NAM MÔ SU SHRI YÊ. NAM MÔ UTAMA SHRI YÊ SÔ HA

Đọc rồi lạy 3 lần, làm như vậy sẽ bằng 100 ngàn lần. Vậy, nếu được, hãy lạy 100 lạy, hay càng nhiều càng tốt, tối thiểu 7 lần. Nếu có thể, hãy đọc lời nguyện này mỗi ngày. Bằng không hãy đọc mỗi tháng hay mỗi năm. Chí ít, lúc có thời gian hãy đối mặt với hướng Tây mà nhớ về cõi Tây Phương Cực Lạc, khởi tín tâm chuyên nhất, chắp tay thỉnh cầu đức A Di Đà. Làm được như vậy, chướng ngại đời này sẽ tan biến, hết đời sẽ vãng sinh Cực Lạc, nhất định không sai. Đây là ý thật của Kinh A Di Đà, Kinh Cực Lạc, Kinh Diệu Pháp Liên Hoa và Kinh Tiếng Trống Bất Tử. Bài pháp này do Tỷ kheo Ragasya soạn tác. Nguyện làm nhân tố cho thật nhiều hữu tình vãng sinh Cực Lạc !

Tạng Âm (Tibetan Pronunciation)

[Ghi chú: Phân đoạn mỗi bốn câu cho dễ tụng, không hợp cách phân đoạn theo nghĩa]

E MA HO! DI NE NYI MA NUP KYI CHOK ROL NA
DRANG ME JIK TEN MANG POY PA ROL NA
CHUNG SE TENG DU PAK PAY YUL SA NA
NAM PAR DAK PAY SHING KHAM DE WA CHEN

DAK GI CHU BUR MIK GI MA TONG YANG
RANG SEM SAL WAY YI LA LAM MER SAL
DE NA CHOM DEN GYAL WA O PAK ME
PE MA RA GAY DOK CHEN SI JI BAR

U LA TSUK TOR SHAP LA KHOR LO SOK
TSEN SANG SO NYI PE CHE GYE CHU TRE
SHAL CHIK CHAK NYI NYAM SHAK LHUNG SE DZIN
CHO GO NAM SUM SOL SHING KYIL TRUNG GI

PE MA TONG DEN DA WAY DEN TENG DU
JANG CHUP SHING LA KU GYAP TEN DZE DE
THUK JEY CHEN GYI GYANG NE DAK LA SIK
YE SU JANG CHUP SEM PA CHEN RE SIK

KU DOK KAR PO CHAK YON PE KAR DZIN
YON DU JANG CHUB SEM PA TU CHEN TOP
NGON PO DOR JEY TSEN PAY PE MA YON
YE NYI KYAB JIN CHAK GYA DAK LA TEN

TSO WO SUM PO RI GYAL LHUN PO SHIN
LHANG NGE LHAN NE LHAM MER SHUK PAY KHOR
JANG CHUP SEM PAY GE LONG CHE WA BUM
KUN KYANG SER DOK TSEN DANG PE CHE GYEN

CHO GO NAM SUM SOL CHING SER TEM ME
MO GU CHAK LA NYE RING KHYE ME CHIR
DAK GI GO SUM GU PAY CHAK TSAL LO
CHO KU NANG WA TA YE RIK KYI DAK

CHAK YE O SER LE TRUL CHEN RE SIK
YANG TRUL CHEN RE SIK WANG CHE WA GYA
CHAK YON O SER LE TRUL DROL MA TE
YANG TRUL DROL MA CHE WA TRAK GYA GYE

TUK KYI O SER LE TRUL PE MA JUNG
YANG TRUL OR GYEN JE WA TRAK GYA GYE
CHO KU O PAK ME LA CHAK TSAL LO
SANG GYE CHEN GYI NYIN TSEN DU DRUK TU

SEM CHEN KUN LA TSE WAY TAK TU SIK
SEM CHEN KUN GYI YI LA GANG DREN PAY
NAM TOK GANG GYU TAK TU TUK KYI KHYEN
SEM CHEN KUN GYI NGAK TU GANG ME TSIK

TAK TU MA DRE SO SOR NYEN LA SEN
KUN KHYEN O PAK ME LA CHAK TSAL LO
CHO PANG TSAM ME CHE PA MA TOK PA
KHYE LA DE CHING MON LAM TAP TSE KUN

DE WA CHEN DER KYE WAY MON LAM DRUP
BAR DOR JON NE SHING DER DREN PAR SUNG
DREN PA O PAK ME LA CHAK TSAL LO
KHYE KYI KU TSE KAL PA DRANG ME DU

NYA NGEN MI DA TA THA NGON SUM SHUK
KHYE LA TSE CHIK GU PAY SOL TAP NA
LE KYI NAM PAR MIN PA MA TOK PA
TSE SE PA YANG LO GYA THUP PA DANG

DU MIN CHI WA MA LU DOK PAR SUNG
GON PO TSE PAK ME LA CHAK TSAL LO
TONG SUM JIK TEN RAP JAM DRANG ME PA
RIN CHEN GYI KANG JIN PA JIN PA WAY

O PAK ME PAY TSEN DANG DE WA CHEN
TO NE DE PAY TAL MO JAR CHE NA
DE NI DE WAY SO NAM CHE WAR SHUNG
DE CHIR O PAK ME LA GU CHAK TSAL

GANG SHIK O PAK ME PAY TSEN TO NE
KHA SHE ME PAR NYING KHONG RU PAY TING
LEN CHIK TSAM SHIK DE PA KYE PA NA
DE NI JANG CHUP LAM LE CHIR ME DOK

GON PO O PAK ME LA CHAK TSAL LO
SANG GYE O PAK ME PAY TSEN TO NE
DE NI JANG CHUP NYING PO MA TOP BAR
BU ME MI KYE RIK NI SANG POR KYE

TSE RAP KUN TU TSUL TRIM NAM DAK GYUR
DE SEK O PAK ME LA CHAK TSAL LO
DAK GI LU DANG LONG CHO GE TSAR CHE
NGO SU JOR WAY CHO PA CHI CHI PA

YI TRUL TA SHI DZE TAK RIN CHEN DUN
DO NE DRUP PA TONG SUM JIK TEN GYI
LING SHI RI RAP NYI DA JE WA GYA
LHA LU MI YI LONG CHO TAM CHE KUN

LO YI LANG TE O PAK ME LA BUL
DAK LA PEN CHIR TUK JEY TOP KYI SHE
PA MAY TOK DRANG DAK SOK DRO KUN GYI
TOK MA ME PAY DU NE DA TAY BAR

SOK CHE MA JIN LANG DANG MI TSANG CHO
LU KYI MI GE SUM PO TOL LO SHAK
DZUN DANG TRA MA TSIK TSUP NGAK KHYAL WA
NGAK GI MI GE SHI PO TOL LO SHAK

NAP SEM NO SEM LOK PAR TA WA TE
YI KYI MI GE SUM PO TOL LO SHAK
PA MA LOP PON DRA CHOM SE PA DANG
GYAL WAY KU LA NGEN SEM KYE PA DANG

TSAM ME NGA YI LE SAK TOL LO SHAK
GE LONG GE TSUL SE DANG TSUN MA PAP
KU SUK CHO TEN LHA KHANG SHIK LA SOK
NYE WAY TSAM ME DIK CHE TOL LO SHAK

KON CHOG LHA KHANG SUNG RAP TEN SUM SOK
PANG SHE TSE TSUK NA SO LA SOK PA
CHO PANG LE NGEN SAK PA TOL LO SHAK
KHAM SUM SEM CHEN SE LE DIK CHE WA

JANG CHUP SEM PA NAM LA KUR WA TAP
DON ME DIK CHEN SAK PA TOL LO SHAK
GE WAY PEN YON DIK PAY NYE MIK DANG
NYAL WAY DUK NGEL TSE TSE LA SOK PA

TO KYANG MI DEN SHE TSO YIN SAM PA
TSAM ME NGA WE TU WAY LE NGEN PA
TAR ME LE NGEN SAK PA TOL LO SHAK
PAM PA SHI DANG LHAK MA CHU SUM DANG

PANG TUNG SOR SHAK NYE CHE DE TSEN NGA
SO TAR TSUL TRIM CHAL WA TOL LO SHAK
NGAK POY CHO SHI TUNG WA NGA NGA GYE
JANG SEM LAP PA NYAM PA TOL LO SHAK

TSA TUNG CHU SHI YEN LAK POM PO GYE
SANG NGAK DAM TSIK NYAM PA TOL LO SHAK
DOM PA MA SHU MI GEY LE CHE PA
MI TSANG CHO DANG CHANG TUNG LA SOK PA

RANG SHIN KHA NA MA TOY DIK PA TE
DIK PA DIK TU MA SHE TOL LO SHAK
KYAP DOM WANG KUR LA SOK TOP NA YANG
DE YI DOM PA DAM TSIK SUNG MA SHE

CHE PAY TUNG WA POK PA TOL LO SHAK
GYO PA ME NA SHAK PAY MI DAK PAY
NGAR CHE DIK PA KHONG DU DUK SONG TAR
NGO TSA JIK TRAK GYO PA CHEN POY SHAK

CHIN CHE DOM SEM ME NA MI DAK PAY
CHIN CHE SOK LA BAP KYANG MI GEY LE
DA NE MI GYI SEM LA DAM CHA SUNG
DE SHEK O PAK ME PA SE CHE KYI

DAK GYU YONG SU DAK PAR JIN GYI LOP
SHEN GYI GE WA CHE PA TO PAY TSE
DE LA TRAK DOK MI GEY SEM PANG NE
NYING NE GA WAY JE SU YI RANG NA

DE YI SO NAM NYAM DU TOP PAR SUNG
DE CHIR PAK PA NAM DANG SO KYE YI
GE WA GANG DRUP KUN LA YI RANG NGO
LA ME JANG CHUP CHOK TU SEM KYE NE

DRO DON GYA CHEN DZE LA YI RANG NGO
MI GE CHU PO PANG PA GE WA CHU
SHEN GYI SOK KYAB JIN PA TONG WA DANG
DOM PA SUNG SHING DEN PAR MA WA DANG

KHON PA DUM DANG SHI DUL DRANG POR MA
DON DANG DEN PAY TAM CHO DO PA CHUNG
JAM DANG NYING JE GOM SHING CHO LA CHO
GE WA DE NAM KUN LA YI RAN NGO

CHOK CHUY JIK TEN RAP JAM TAM CHE NA
DZOK SANG GYE NE RING POR MA LON PAR
DE DAK NAM LA CHO KYI KHOR LO NI
GYA CHEN NYUR DU KOR WAR DAK GI KUL

NGO SHE TUK KYI DE DON KHYEN PA SOL
SANG GYE JANG SEM TEN DZIN GE WAY SHE
NYA NGEN DA WAR SHE KUN DE DAK LA
NYA NGEN MI DA SHUK PAR SOL WA DEP

DI TSON DAK GI DU SUM GE WA NAM
DRO WA SEM CHEN KUN GYI DON DU NGO
KUN KYANG LA ME JANG CHUP NYUR TOP NE
KHAM SUM KHOR WA SONG NE TRUK GYUR CHIK

DE YI GE WA DAK LA NYUR MIN NE
TSE DIR DU MIN CHI WA CHO GYE SHI
NE ME LANG TSO GYE PAY LU TOP DEN
PAL JOR DZE ME YAR GYI GAN GA TAR

DU DRAY TSE WA ME CHING DAM CHO CHO
SAM PAY DON KUN CHO DEN YI SHIN DRUP
TEN DANG DRO LA PEN TOK GYA CHEN DRUP
MI LU DON DANG DEN PAR DRUP PAR SHOK

DAK DANG DAK LA DREL TOK KUN
DI NE TSE PO GYUR MA TAK
TRUL PE SANG GYE O PAK ME
GE LONG GEN DUN KHOR GYI KOR

DUN DU NGON SUM JON PAR SHOK
DE TONG YI GA NANG WA KYI
SHI WAY DUK NGEL ME PAR SHOK
JANG CHUP SEM PA CHE GYE NI

DZU TRUL TOP KYI NAM KHAR JON
DE WA CHEN DU DRO WA YI
LAM TON LAM NA DREN PAR SHOK
NGEN SONG DUK NGEL SO LAK ME

LHA MIY DE KYI MI TAK GYUR
DE LA TRAK SEM KYE WAR SHOK
TOK MA ME NE DA TAY BAR
KHOR WA DI NA YUN RE RING

DE LA KYO WA KYE WAR SHOK
MI NE MI RU KYE CHOK KYANG
KYE GA NA CHI DRANG ME NYONG
DU NGEN NYIK MAR BAR CHE MANG

MI DANG LHA YI DE KYI DI
DUK DANG DRE PAY SE SHIN DU
DO PA PU TSAM ME PAR SHOK
NYE DU SE NOR TUN DROK NAM

MI TAK GYU MA MI LAM SHIN
CHAK SHEN PU TSAM ME PAR SHOK
SA CHA YUL RI KHANG KHYIM NAM
MI LAM YUL GYI KHANG KHYIM TAR

DEN PAR MA DRUP SHE PAR SHOK
TAR ME KHOR WAY GYA TSO NE
NYE CHEN TSON NE TAR PA SHIN
DE WA CHEN GYI SHING KHAM SU

CHI TE ME PAR DRO PAR SHOK
CHAK SHEN TRI WA KUN CHE NE
JA GO NYI NE TAR WA SHIN
NUP KYI CHOK KYI NAM KHA LA

JIK TEN KHAM NI DRANG ME PA
KE CHIK YU LA DRO CHE NE
DE WA CHEN DU CHIN PAR SHOK
DE RU SANG GYE O PAK ME

NGON SUM SHUK PAY SHAL TONG NE
DRIP PA TAM CHE DAK PAR SHOK
KYE NE SHI YI CHOK GYUR PA
ME TOK PE MAY NYING PO LA

DZU TE KYE WA LEN PAR SHOK
KE CHIK NYI LA LU DZOK NE
TSEN PE DEN PAY LU TOP SHOK
MI KYE DOK PAY TE TSOM GYI

LO DRANG NGA GYAY BAR DAK TU
NANG DER DE KYI LONG CHO DEN
SANG GYE SUNG NI TO NA YANG
ME TOK KHA NI MA CHE WAY

SANG GYE SHAL JAL CHI WAY KYON
DE DRA DAK LA MI JUNG SHOK
KYE MA TAK TU ME TOK CHE
O PAK ME PAY SHAL TONG SHOK

SO NAM TOP DANG DZU TRUL GYI
LAK PAY TIL NE CHO PAY TRIN
SAM MI KHYAB PAR TRO CHE NE
SANG GYE KHOR CHE CHO PAR SHOK

DE TSE DE SHIN SHEK PA DEY
CHAK YE KYANG NE GO LA SHAK
JANG CHUP LUNG TEN TOP PAR SHOK
SAP DANG GYA CHEY CHO TO NE

RANG GYU MIN CHING DROL WAR SHOK
CHEN RE SIK DANG TU CHEN TOP
GYAL SE TU WO NAM NYI KYI
JIN GYI LAP SHING JE SUNG SHOK

NYIN RE SHIN DU CHOK CHU YI
SANG GYE JANG SEM PAK ME PA
O PAK ME PA CHO PA DANG
SHING DER TA CHIR JON PAY TSE

DE DAK KUN LA NYEN KUR SHING
CHO KYI DU TSI TOP PAR SHOK
DZU TRUL TOK PA ME PA YI
NGON GAY SHING DANG PAL DEN SHING

LE RAP DZOK DANG TUK PO KO
NGA TRO DE DAK NAM SU DRO
MI KYO RIN JUNG DON YO DRUP
NAM NANG LA SOK SANG GYE LA

WANG DANG JIN LAP DOM PA SHU
CHO PA DU MAY CHO CHE NE
GONG MO DE WA CHEN NYI DU
KA TSEK ME PAR LEP PAR SHOK

PO TA LA DANG CHANG LO CHEN
NGA YAP LING DANG OR GYEN YUL
TRUL KUY SHING KHAM CHE WA GYAR
CHEN RE SIK DANG DROL MA DANG

CHAK DOR PE JUNG CHE WA GYA
JAL SHING CHO PA GYA TSO CHO
WANG DANG DAM NGAK SAP MO SHU
NYUR DU RANG NE DE CHEN SHING

TOK PA ME PAR CHIN PAR SHOK
SHUL GYI NYE DU DRA LOP SOK
LHA YI MIK GI SAL WAR TONG
SUNG KYOP JIN GYI LOP CHE CHING

CHI DU SHING DER TRI PAR SHOK
KAL SANG DI YI KAL PAY YUN
DE WA CHEN GYI SHAK CHIK TE
KAL PA DRANG ME CHI WA ME

TAK TU SHING DE DZIN PAR SHOK
JAM PA NE SUNG MO PAY BAR
KAL SANG DI YI SANG GYE NAM
JIK TEN DI NA NAM JON TSE

DZU TRUL TOP KYI DIR ONG NE
SANG GYE CHO CHING DAM CHO NYEN
LAR YANG DE CHEN SHING KHAM SU
TOK PA ME PAR DRO WAR SHOK

SANG GYE CHE WA TRAK TRIK GYA TONG TRAK
GYE CHU TSA CHIK SANG GYE SHING KUN GYI
YON TEN KO PA TAM CHE CHIK DOM PA
SHING KHAM KUN LE KHYE PAK LA NA ME

DE WA CHEN GYI SHING DER KYE WAR SHOK
RIN CHEN SA SHI KHO NYOM LAK TIL TAR
YANG SHING GYA CHE SAL SHING O SER BAR
NEN NA NEM SHING TEK NA PAR CHE PA

DE JAM YANG PAY SHING DER KYE WAR SHOK
RIN CHEN DU MA LE DRUP PAK SAM SHING
LO MA DAR SAP DRE BU RIN CHEN GYEN
DE TENG TRUL PAY JA TSOK KE NYEN DRE

SAP DANG GYA CHEY CHO KYI DAR NAM DROK
NGO TSAR CHEN POY SHING DER KYE WAR SHOK
PO CHUY CHU LUNG YEN LAK GYE DEN MANG
DE SHIN DU TSIY TRU KYI DZING BU NAM

RIN CHEN NA DUN TEM KE PA GU KOR
ME TOK PE MA DRI SHIM DRE BUR DEN
PE MAY O SER PAK TU ME PA TRO
O SER TSE LA TRUL PAY SANG GYE GYEN

YAM TSEN CHEN POY SHING DER KYE WAR SHOK
MI KHOM GYE DANG NGEN SONG DRA MI DRAK
NYON MONG DUK NGA DUK SUM NE DANG DON
DRA DANG UL PONG TAP TSO LA SOK PA

DUK NEL TAM CHE SHING DER TO MA NYONG
DE WA CHEN POY SHING DER KYE WAR SHOK
BU ME ME CHING NGAL NE KYE WA ME
KUN KYANG ME TOK PE MAY BUP NE TRUNG

TAM CHE KU LU KHYE ME SER GYI DOK
U LA TSOK TOR LA SOK TSEN PEY GYEN
NGON SHE NGA DANG CHEN NGA KUN LA NGA
YON TEN PAK ME SHING DER KYE WAR SHOK

RANG JUNG RIN CHEN NA TSOK SHAL YE KHANG
CHI DO LONG CHO YI LA DREN PAY JUNG
TSO DRUP MI GO GO DO LHUN GYI DRUP
NGA KHYO ME CHING DAK TU DZIN PA ME

GANG DO CHO TRIN LAK PAY TIL NE JUNG
TAM CHE LA ME TEK CHEN CHO LA CHO
DE KYI KUN JUNG SHING KER KYE WAR SHOK
DRI SHIM LUNG GI ME TOK CHAR CHEN BEP

SHING DANG CHU LUNG PE MO TAM CHE LE
YI DU ONG WAY SUK DRA DRI RO REK
LONG CHO CHO PAY TRIN PUNG TAK TU JUNG
BU ME ME KYANG TRUL PAY LHA MOY TSOK

CHO PAY LHA MO DU MAY TAK TU CHO
DUK PAR DO TSE RIN CHEN SHAL YE KHANG
NYAL WAR DO TSE RIN CHEN TRI SANG TENG
DAR SAP DU MAY MAL TEN NGE DANG CHE

JA DANG JON SHING CHU LUNG ROL MO SOK
TO PAR DO NA NYEN PAY CHO DRA DROK
MI DO TSE NA NA WAR DRA MI DRAK
DU TSIY DZING BU CHU LUNG DE NAM KYANG

DRO DANG GANG DO DE LA DE TAR JUNG
YI SHIN DRUP PAY SHING DER KYE WAR SHOK
SHING DER DZOK PAY SANG GYE O PAK ME
KAL PA DRANG ME NYA NGEN MI DA SHUK

DE SI DE YI SHAP DRING CHE PAR SHOK
NAM SHIK O PAK ME DE SHI WAR SHEK
KAL PA GANG GAY LUNG GI CHE MA NYE
NYI KYI BAR DU TEN PA NE PAY TSE

GYAL TSAP CHEN RE SIK DANG MI DRAL SHING
DE YI YUN LA DAM CHO DZIN PAR SHOK
SO LA DAM CHO NUP PAY TO RANG LA
CHEN RE SIK DE NGON PAR SANG GYE NE

SANG GYE O SER KUN NE PAK PA YI
PAL TSEK GYAL PO SHE JAR GYUR PAY TSE
SHAL TA CHO CHING DAM CHO NYEN PAR SHOK
KU TSE KAL PA JE WA TRAK TRIK NI

BUM TRAK GU CHU TSA DRUK SHUK PAY TSE
TAK TU SHAP DRING NYEN KUR CHE PA DANG
MI JE SUNG KYI DAM CHO DZIN PAR SHOK
NYA NGEN DE NE DE YI TEN PA NI

KAL PA DUNG CHUR DRUK DANG CHE WA TRAK
BUM TRAK SUM NE DE TSE CHO DZIN CHING
TU CHEN TOP DANG TAK TU MIN DRAL SHOK
DE NE TU CHEN TOP DE SANG GYE NE

DE SHIN SHEK PA RAP TU TEN PA NI
YON TEN NOR BU TSEK PAY GYAL POR GYUR
KU TSE TEN PA CHEN RE SIK DANG NYAM
SANG GYE DE YI TAK TU SHAP DRING CHE

CHO PAY CHO CHING DAM CHO KUN DZIN SHOK
DE NE DAK GI TSE DE JE MA TAK
SHING KHAM DE AM DAK PAY SHING SHEN DU
LA ME DZOK PAY SANG GYE THOP PAR SHOK

DZOK SANG GYE NE TSE PAK ME PA TAR
TSEN TO TSAM GYI DRO KUN MIN CHING DROL
TRUL PA DRANG ME DRO WA DREN PA SOK
BE ME LHUN DRUP DRO DON PAK ME SHOK

DE SHIN SHEK PAY TSE DANG SO NAM DANG
YON TEN YE SHE SI JI TSE ME PA
CHO KU NANG WA TA YE O PAK ME
TSE DANG YE SHE PAK ME CHOM DEN DE

GANG SHIK KHYE KYI TSEN NI SU DZIN PA
NGON GYI LE KYI NAM MIN MA TOK PA
ME CHU DUK TSON NO JIN SIN PO SOK
JIK PA KUN LE KYOP PAR TUP PAY SUNG

DAK NI KHYE KYI TSEN DZIN CHAK TSAL WAY
JIK DANG DUK NGEL KUN LE KYAB DZE SOL
TA SHI PUN SUM TSOK PAR JIN GYI LOP
SANG GYE KU SUM NYE PAY JIN LAP DANG

CHO NYI MIN GYUR DEN PAY JIN LAP DANG
GEN DUN MI CHE DUN PAY JIN LAP KYI
JI TAR MON LAM TAP SHIN DRUP PAR SHOK

KON CHOG SUM LA CHAK SAL LO
TA YA THA PEN TSA DRI YA A WA BO DHA NA YE SO HA
KON CHOG SUM LA CHAK TSAL LO
NAMO MANJUSHIRIYE NAMO SUSHIRIYE NAMO UTTAMA SHRIYE SOHA

 

Tạng Văn – Tạng Âm – Anh – Việt
(Tibetan – Tibetan Pronunciation – English – Vietnamese)

[Ghi chú: Phân đoạn mỗi bốn câu cho dễ tụng, không hợp cách phân đoạn theo nghĩa]

རྣམ་དག་བདེ་ཆེན་ཞིང་གི་སྨོན་ལམ། འདི་ཉིད་ཆག་མེད་ཐུགས་དམ་མཛོད། །ལག་པ་ན་ཡང་འབད་ནས་བྲིས། །མང་པོ་འགའ་ལ་ཨེ་ཕནབསམ། །དཔེ་གཅོད་འདོད་མི་གདའ་ན་གཡོར།
།འདི་ལས་ཕན་ཡོན་ཆེ་བ་མེད། །འདི་ལས་ཟབ་པའི་གདམས་ངག་མེད། །ང་ཡི་ཆོས་ཀྱི་རྩ་བ་ཡིན། །རང་གར་མ་བསྐྱུར་ཉམས་ལེན་འབུངས། །འདི་ནི་མདོ་ལུགས་ཡིན་པའི་ཕྱིར། །ལུང་མ་ཐོབ་ཀྱང་འདོན་ནི་རུང་།
This is the treasury of Karma Chagme’s practice. I have written it with the work of my own hand. I think it might benefit quite a few beings. If you don’t want to copy it, borrow it. There is nothing more beneficial than this.There are no instructions more profound than this. It is the root of my Dharma. Don’t cast it aside; strive in its practice. As this is of the sutra tradition, it is appropriate to recite it even if you have not received the transmission.
Đây là kho tàng pháp hành Karma Chagme, do chính tay tôi viết ra. Thiết nghĩ pháp này sẽ mang lợi ích đến cho số lượng người  không nhỏ. Nếu không muốn chép, xin hãy mượn. Không gì lợi ích hơn. Không lời khai thị nào thâm sâu hơn lời khai thị này. Đây là cội rễ của chánh pháp. Xin đừng bỏ sang một bên. Hãy nỗ lực thực hành. Vì pháp này thuộc hệ hiển thừa nên dù chưa thọ pháp vẫn có thể đọc tụng.

༄༅།། ཨེ་མ་ཧོ། འདི་ནས་ཉི་མ་ནུབ་ཀྱི་ཕྱོགས་རོལ་ན། །
གྲངས་མེད་འཇིག་ཏེན་མང་པོའི་ཕ་རོལ་ན། །
ཅུང་ཟད་སྟེང་དུ་འཕགས་པའི་ཡུལ་ས་ན། །
རྣམ་པར་དག་པའི་ཞིང་ཁམས་བདེ་བ་ཅན། །
E MA HO! DI NE NYI MA NUP KYI CHOK ROL NA
DRANG ME JIK TEN MANG POY PA ROL NA
CHUNG SE TENG DU PAK PAY YUL SA NA
NAM PAR DAK PAY SHING KHAM DE WA CHEN
E Ma Ho! In the direction of the setting sun from here, past innumerable worlds
And slightly evelated above us, is the pure realm of Sukhavati.
Ê Ma Hô / Theo hướng mặt trời lặn / qua vô lượng quốc độ / cao cao về phía trên / có quốc độ Cực Lạc. /

བདག་གི་ཆུ་བུར་མིག་གིས་མ་མཐོང་ཡང་། །
རང་སེམས་གསལ་བའི་ཡིད་ལ་ལམ་མེར་གསལ། །
དེ་ན་བཅོམ་ལྡན་རྒྱལ་བ་འོད་དཔག་མེད། །
པདྨ་རཱ་གའི་མདོག་ཅན་གཟི་བརྗིད་འབར།
DAK GI CHU BUR MIK GI MA TONG YANG
RANG SEM SAL WAY YI LA LAM MER SAL
DE NA CHOM DEN GYAL WA O PAK ME
PE MA RA GAY DOK CHEN SI JI BAR
Although I do not see it with my fluid-filled eye, it is vividly clear in my mind. There resides the bhagavan Amitabha. The colour of ruby he blazes with majesty.
Dù mắt nhìn không thấy, / vẫn hiện rõ trong tâm. / Đây chính là trú xứ / của Phật A Di Đà, / thân uy nghi rực rỡ / rạng tỏa sắc hồng liên, /

༄༅། དབུ་ལ་གཙུག་ཏོར་ཞབས་ལ་འཁོར་ལོ་སོགས། །
མཚན་བཟང་སོ་གཉིས་དཔེ་བྱད་བརྒྱད་ཅུས་སྤྲས། །
ཞལ་གཅིག་ཕྱག་གཉིས་མཉམ་གཞག་ལྷུང་བཟེད་འཛིན། །
ཆོས་གོས་རྣམ་གསུམ་གསོལ་ཞིང་སྐྱིལ་ཀྲུང་གིས། །
U LA TSUK TOR SHAP LA KHOR LO SOK
TSEN SANG SO NYI PE CHE GYE CHU TRE
SHAL CHIK CHAK NYI NYAM SHAK LHUNG SE DZIN
CHO GO NAM SUM SOL SHING KYIL TRUNG GI
He is adorned by the thirty-two good marks and the eighty signs, such as the ushnisha on his head and the wheels on his feet. He has one face and two hands and holds an alms bowl in meditation. Wearing the three Dharma robes, he is seated in vajra posture
đủ ba-hai tướng chính / cùng tám mươi tướng phụ, / tướng nhục kế trên đỉnh, / thiên phúc luân dưới chân./ Ngài một mặt, hai tay, / tay ngài cầm bình bát / và kết ấn tam muội, / khoát ba lớp cà sa / ngồi xếp chân kiết già, /

པདྨ་སྟོང་ལྡན་ཟླ་བའི་གདན་སྟེང་དུ། །
བྱང་ཆུབ་ཤིང་ལ་སྐུ་རྒྱབ་བརྟེན་མཛད་དེ། །
ཐུགས་རྗེའི་སྤྱན་གྱིས་རྒྱང་ནས་བདག་ལ་གཟིགས། །
གཡས་སུ་བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་སྤྱན་རས་གཟིགས།
PE MA TONG DEN DA WAY DEN TENG DU
JANG CHUP SHING LA KU GYAP TEN DZE DE
THUK JEY CHEN GYI GYANG NE DAK LA SIK
YE SU JANG CHUP SEM PA CHEN RE SIK
On a thousand-petaled lotus and a moon disk seat. His back is supported by a bodhi tree. He gazes upon me from a distance with compassionate eyes. On his right is the bodhisattva Avalokita.
tọa đài sen ngàn cánh / cùng với đài mặt trăng, / lưng tựa cội bồ đề, / từ phương xa nhìn về / bằng ánh mắt từ bi. / Bên phải của ngài là / Quan Thế Âm Bồ Tát, /

༄༅། སྐུ་མདོག་དཀར་པོ་ཕྱག་གཡོན་པད་དཀར་འཛིན། །
གཡོན་དུ་བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་མཐུ་ཆེན་ཐོབ། །
སྔོན་པོ་རྡོ་རྗེས་མཚན་པའི་པདྨ་གཡོན། །
གཡས་གཉིས་སྐྱབས་སྦྱིན་ཕྱག་རྒྱ་བདག་ལ་བསྟན། །
KU DOK KAR PO CHAK YON PE KAR DZIN
YON DU JANG CHUB SEM PA TU CHEN TOP
NGON PO DOR JEY TSEN PAY PE MA YON
YE NYI KYAB JIN CHAK GYA DAK LA TEN
He is white and holds a white lotus in his left hand. On Amitabha’s left is the bodhisattva Vajrapani. He is blue and holds in his left hand a lotus with a vajra on it. The right hands of them both display to me the mudra of giving protection.
thân tỏa hào quang trắng, / tay trái cầm sen trắng; / bên trái của ngài là / Kim Cang Thủ Bồ Tát, / thân tỏa sắc xanh dương, / tay trái cầm hoa sen, / trên điểm chùy kim cang; / tay phải của hai vị / đều kết ấn qui y. /

གཙོ་བོ་གསུམ་པོ་རི་རྒྱལ་ལྷུན་པོ་བཞིན། །
ལྷང་ངེ་ལྷན་ནེ་ལྷམ་མེར་བཞུགས་པའི་འཁོར། །
བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའི་དགེ་སློང་བྱེ་བ་འབུམ། །
ཀུན་ཀྱང་གསེར་མདོག་མཚན་དང་དཔེ་བྱད་བརྒྱན།
TSO WO SUM PO RI GYAL LHUN PO SHIN
LHANG NGE LHAN NE LHAM MER SHUK PAY KHOR
JANG CHUP SEM PAY GE LONG CHE WA BUM
KUN KYANG SER DOK TSEN DANG PE CHE GYEN
These three principals are like Mount Meru, vivid, distinct and brilliant.
Their retinue is a trillion bodhisattva bhikshus. All of them are golden in colour and adorned by the marks and signs.
Tam Thánh hiện vững vàng / như ngọn núi Tu Di, / linh động, rõ, ngời sáng, / xung quanh ngàn vạn ức / chư bồ tát xuất gia, / tất cả màu hoàng kim, / trang nghiêm tướng chính, phụ. /

༄༅། །ཆོས་གོས་རྣམ་གསུམ་གསོལ་ཞིང་སེར་ལྟེམ་མེ། །
མོས་གུས་ཕྱག་ལ་ཉེ་རིང་ཁྱད་མེད་ཕྱིར། །
བདག་གི་སྒོ་གསུམ་གུས་པས་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
ཆོས་སྐུ་སྣང་བ་མཐའ་ཡས་རིགས་ཀྱི་བདག །
CHO GO NAM SUM SOL CHING SER TEM ME
MO GU CHAK LA NYE RING KHYE ME CHIR
DAK GI GO SUM GU PAY CHAK TSAL LO
CHO KU NANG WA TA YE RIK KYI DAK
Wearing the three Dharma robes, they fill the realm with yellow. As there is no difference between near and far for devoted prostration, I devotedly prostrate to you with my three gates. The dharmakaya Amitabha is the lord of the family.
khoác ba lớp cà sa, / thế gian rực sắc vàng. / Nếu chí thành đảnh lễ / thì xa gần như nhau. / Bằng trọn thân, khẩu, ý, / con đảnh lễ đê đầu / A Di Đà pháp thân, / pháp chủ của Phật bộ. /

ཕྱག་གཡས་འོད་ཟེར་ལས་སྤྲུལ་སྤྱན་རས་གཟིགས། །
ཡང་སྤྲུལ་སྤྱན་རས་གཟིགས་དབང་བྱེ་བ་བརྒྱ། །
ཕྱག་གཡོན་འོད་ཟེར་ལས་སྤྲུལ་སྒྲོལ་མ་སྟེ། །
ཡང་སྤྲུལ་སྒྲོལ་མ་བྱེ་བ་ཕྲག་བརྒྱ་འགྱེད།
CHAK YE O SER LE TRUL CHEN RE SIK
YANG TRUL CHEN RE SIK WANG CHE WA GYA
CHAK YON O SER LE TRUL DROL MA TE
YANG TRUL DROL MA CHE WA TRAK GYA GYE
The light-rays of his right hand emanate Avalokita and a billion further emanations of Avalokita. The light-rays of his left hand emanate Tara and a billion further emanations of Tara.
Tay phải ngài hào quang / thành đức Quan Thế Âm, / từ đó mười vạn ức / đức Quan Âm lại hiện; / tay trái ngài hào quang / hiện thành đức Ta-ra, / từ đó mười vạn ức / đức Ta-ra lại hiện; /

༄༅། ཐུགས་ཀྱི་འོད་ཟེར་ལས་སྤྲུལ་པདྨ་འབྱུང། །
ཡང་སྤྲུལ་ཨོ་རྒྱན་བྱེ་བ་ཕྲག་བརྒྱ་འགྱེད། །
ཆོས་སྐུ་འོད་དཔག་མེད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
སངས་རྒྱས་སྤྱན་གྱིས་ཉིན་མཚན་དུས་དྲུག་ཏུ། །
TUK KYI O SER LE TRUL PE MA JUNG
YANG TRUL OR GYEN JE WA TRAK GYA GYE
CHO KU O PAK ME LA CHAK TSAL LO
SANG GYE CHEN GYI NYIN TSEN DU DRUK TU
The light-rays of his heart emanate Padmakara and a billion further emanations of Padmakara. I prostrate to the dharmakaya Amitabha. Buddha, you kindly and constantly regard.
giữa tim ngài hào quang / thành đức Liên Hoa Sanh, / từ đó mười vạn ức / Liên Hoa Sanh lại hiện: / con xin đảnh lễ đấng / Vô Lượng Quang pháp thân. / Xin Phật thương, giữ gìn / cho khắp cả chúng sinh, / ngày và đêm sáu buổi. /

སེམས་ཅན་ཀུན་ལ་བརྩེ་བས་རྟག་ཏུ་གཟིགས། །
སེམས་ཅན་ཀུན་གྱི་ཡིད་ལ་གང་དྲན་པའི། །
རྣམ་རྟོག་གང་འགྱུ་རྟག་ཏུ་ཐུགས་ཀྱིས་མཁྱེན། །
སེམས་ཅན་ཀུན་གྱིས་ངག་ཏུ་གང་སྨྲས་ཚིག
SEM CHEN KUN LA TSE WAY TAK TU SIK
SEM CHEN KUN GYI YI LA GANG DREN PAY
NAM TOK GANG GYU TAK TU TUK KYI KHYEN
SEM CHEN KUN GYI NGAK TU GANG ME TSIK
All beings throughout the six times of day and night. You always know what thoughts Are moving through the mind of every being. You always hear distinctly the words spoken by every being.
Đối với mỗi chúng sinh / tâm quấy động niệm nào, / Phật đều luôn biết rõ; / miệng thốt lên lời nào, / Phật đều luôn nghe rõ: /

༄༅། རྟག་ཏུ་མ་འདྲེས་སོ་སོར་སྙན་ལ་གསན། །
ཀུན་མཁྱེན་འོད་དཔག་མེད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
ཆོས་སྤངས་མཚམས་མེད་བྱས་པ་མ་གཏོགས་པ། །
ཁྱེད་ལ་དད་ཅིང་སྨོན་ལམ་བཏབ་ཚད་ཀུན། །
TAK TU MA DRE SO SOR NYEN LA SEN
KUN KHYEN O PAK ME LA CHAK TSAL LO
CHO PANG TSAM ME CHE PA MA TOK PA
KHYE LA DE CHING MON LAM TAP TSE KUN
I prostrate to the omniscient Amitabha. It is said that, other than those who have rejected Dharma or done any of the five worst actions, all who have faith in you,
con xin đảnh lễ đấng / Toàn Giác A Di Đà. /  Trừ phi bỏ chánh pháp / hay phạm tội ngũ nghịch / ngoài ra, bất kể ai / đủ tín tâm nơi ngài, /

བདེ་བ་ཅན་དེར་སྐྱེ་བའི་སྨོན་ལམ་གྲུབ། །
བར་དོར་བྱོན་ནས་ཞིང་དེར་འདྲེན་པར་གསུངས། །
འདྲེན་པ་འོད་དཔག་མེད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
ཁྱེད་ཀྱི་སྐུ་ཚེ་བསྐལ་པ་གྲངས་མེད་དུ།
DE WA CHEN DER KYE WAY MON LAM DRUP
BAR DOR JON NE SHING DER DREN PAR SUNG
DREN PA O PAK ME LA CHAK TSAL LO
KHYE KYI KU TSE KAL PA DRANG ME DU
And make the aspiration to be born in Sukhavati will fulfil that aspiration. You will appear in the bardo and lead them to your realm. I prostrate to the guide Amitabha. For the length of your life, innumerable kalpas,
phát nguyện sinh Cực Lạc / đều sở cầu như ý. / Đến khi vào trung ấm, / Phật nhất định hiện ra / tiếp dẫn về cõi Phật:/ con xin đảnh lễ đấng / Tiếp Dẫn A Di Đà. / Thọ mạng vô lượng kiếp, /

༄༅། མྱ་ངན་མི་འདའ་ད་ལྟ་མངོན་སུམ་བཞུགས། །
ཁྱེད་ལ་རྩེ་གཅིག་གུས་པས་གསོལ་བཏབ་ན། །
ལས་ཀྱི་རྣམ་པར་སྨིན་པ་མ་གཏོགས་པ། །
ཚེ་ཟད་པ་ཡང་ལོ་བརྒྱ་ཐུབ་པ་དང་། །
NYA NGEN MI DA TA THA NGON SUM SHUK
KHYE LA TSE CHIK GU PAY SOL TAP NA
LE KYI NAM PAR MIN PA MA TOK PA
TSE SE PA YANG LO GYA THUP PA DANG
You will not pass into nirvana. You abide manifestly now. It is said that anyone who prays to you with one-pointed devotion, Even if their life is exhausted, unless that is caused by the ripening of karma,
ngài không nhập niết bàn, / thường thị hiện sắc thân. / Ai nhất tâm cầu thỉnh, / trừ phi nghiệp đã chín, / bằng không, dù mạng dứt /

དུས་མིན་འཆི་བ་མ་ལུས་བཟློག་པར་གསུངས། །
མགོན་པོ་ཚེ་དཔག་མེད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
སྟོང་གསུམ་འཇིག་རྟེན་རབ་འབྱམས་གྲངས་མེད་པ། །
རིན་ཆེན་གྱིས་བཀང་སྦྱིན་པ་བྱིན་པ་བས།
DU MIN CHI WA MA LU DOK PAR SUNG
GON PO TSE PAK ME LA CHAK TSAL LO
TONG SUM JIK TEN RAP JAM DRANG ME PA
RIN CHEN GYI KANG JIN PA JIN PA WAY
Will live a hundred years. You will avert all untimely death. I prostrate to the protector Amitayus. It is said that there is greater merit in hearing the names Amitabha and Sukhavati
cũng vẫn sống trăm năm, / thoát cái chết phi thời: / con đê đầu đảnh lễ / đức Phật Vô Lượng Thọ. / Ví như có một ai / mang ngọc quí chất đầy / cả tam thiên thế giới / để mà bố thí cả, /

༄༅། འོད་དཔག་མེད་པའི་མཚན་དང་བདེ་བ་ཅན། །
ཐོས་ནས་དད་པས་ཐལ་མོ་སྦྱར་བྱས་ན། །
དེ་ནི་དེ་བས་བསོད་ནམས་ཆེ་བར་གསུངས། །
དེ་ཕྱིར་འོད་དཔག་མེད་ལ་གུས་ཕྱག་འཚལ། །
O PAK ME PAY TSEN DANG DE WA CHEN
TO NE DE PAY TAL MO JAR CHE NA
DE NI DE WAY SO NAM CHE WAR SHUNG
DE CHIR O PAK ME LA GU CHAK TSAL
And joining one’s palms with faith, than in filling countless billion-world realms
With jewels and giving them in generosity. I therefore prostrate to Amitabha with devotion.
công đức này chẳng sánh / bằng công đức chắp tay / khởi tín tâm trong sáng / khi được nghe danh hiệu / của Phật A Di Đà / và Tây Phương Cực Lạc. / Vậy con xin đảnh lễ / đức Phật A Di Đà / bằng trọn lòng thành kính. /

གང་ཞིག་འོད་དཔག་མེད་པའི་མཚན་ཐོས་ནས། །
ཁ་ཞེ་མེད་པར་སྙིང་ཁོང་རུས་པའི་གཏིང་། །
ལན་གཅིག་ཙམ་ཞིག་དད་པ་སྐྱེས་པ་ན། །
དེ་ནི་བྱང་ཆུབ་ལམ་ལས་ཕྱིར་མི་ལྡོག
GANG SHIK O PAK ME PAY TSEN TO NE
KHA SHE ME PAR NYING KHONG RU PAY TING
LEN CHIK TSAM SHIK DE PA KYE PA NA
DE NI JANG CHUP LAM LE CHIR ME DOK
Anyone who, hearing Amitabha’s name, sincerely gives rise to faith From the depths of their heart even once, cannot be turned back from the path of awakening.
Ai người nghe hồng danh / của Phật A Di Đà / mà khởi được tín tâm / sâu thẳm tận đáy tim, / chân thành chỉ một lần / sẽ không còn thoái chuyển / trên đường tu giác ngộ: /

༄༅། མགོན་པོ་འོད་དཔག་མེད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
སངས་རྒྱས་འོད་དཔག་མེད་པའི་མཚན་ཐོས་ནས། །
དེ་ནི་བྱང་ཆུབ་སྙིང་པོ་མ་ཐོབ་བར། །
བུད་མེད་མི་སྐྱེ་རིགས་ནི་བཟང་པོར་སྐྱེ། །
GON PO O PAK ME LA CHAK TSAL LO
SANG GYE O PAK ME PAY TSEN TO NE
DE NI JANG CHUP NYING PO MA TOP BAR
BU ME MI KYE RIK NI SANG POR KYE
I prostrate to the protector Amitabha. Having heard the name of the buddha Amitabha, Until one reaches the essence of awakening, one will not be born as a woman without power. One will be born of good family.
con xin đảnh lễ đấng / Hộ Trì A Di Đà. / Ai được nghe hồng danh / của Phật A Di Đà, /
từ đấy cho đến khi / đạt tinh túy giác ngộ / sẽ không sinh thân nữ, / sinh vào nhà chánh tín, /

ཚེ་རབས་ཀུན་ཏུ་ཚུལ་ཁྲིམས་རྣམ་དག་འགྱུར། །
བདེ་གཤེགས་འོད་དཔག་མེད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
བདག་གི་ལུས་དང་ལོངས་སྤྱོད་དགེ་རྩར་བཅས། །
དངོས་སུ་འབྱོར་བའི་མཆོད་པ་ཅི་མཆིས་པ།
TSE RAP KUN TU TSUL TRIM NAM DAK GYUR
DE SEK O PAK ME LA CHAK TSAL LO
DAK GI LU DANG LONG CHO GE TSAR CHE
NGO SU JOR WAY CHO PA CHI CHI PA
In every birth one’s morality will be pure. I prostrate to the sugata Amitabha.
I offer my body, possessions and roots of virtue; whatever actually prepared offerings there are;
mỗi một kiếp tái sinh / giới hạnh luôn thanh tịnh: / con xin đảnh lễ đức / Thiện Thệ A Di Đà. / Xin hiến dâng thân mạng, / cùng tài sản, thiện căn, / hết thảy mọi cúng phẩm, / phẩm cụ thể bày biện, /

༄༅། ཡིད་སྤྲུལ་བཀྲ་ཤིས་རྫས་རྟགས་རིན་ཆེན་བདུན། །
གདོད་ནས་གྲུབ་པ་སྟོང་གསུམ་འཇིག་རྟེན་གྱི། །
གླིང་བཞི་རི་རབ་ཉི་ཟླ་བྱེ་བ་བརྒྱ། །
ལྷ་ཀླུ་མི་ཡི་ལོངས་སྤྱོད་ཐམས་ཅད་ཀུན། །
YI TRUL TA SHI DZE TAK RIN CHEN DUN
DO NE DRUP PA TONG SUM JIK TEN GYI
LING SHI RI RAP NYI DA JE WA GYA
LHA LU MI YI LONG CHO TAM CHE KUN
Mentally emanated auspicious substances and signs, and the seven jewels; the pre-existing billion worlds with their billion sets Of four continents, Mount Meru, the sun and the moon; and all the luxuries of devas, nagas and humans.
hay phẩm hiện trong tâm, / phẩm cát tường, thất bảo, / trọn tam thiên thế giới, / mỗi thế giới gồm đủ / núi Tu di, tứ châu / mặt trời và mặt trăng, / cùng hết thảy bảo vật / trong cõi trời, rồng, người, /

བློ་ཡིས་བླངས་ཏེ་འོད་དཔག་མེད་ལ་འབུལ། །
བདག་ལ་ཕན་ཕྱིར་ཐུགས་རྗེའི་སྟོབས་ཀྱིས་བཞེས། །
ཕ་མས་ཐོག་དྲངས་བདག་སོགས་འགྲོ་ཀུན་གྱི། །
ཐོག་མ་མེད་པའི་དུས་ནས་ད་ལྷའི་བར།
LO YI LANG TE O PAK ME LA BUL
DAK LA PEN CHIR TUK JEY TOP KYI SHE
PA MAY TOK DRANG DAK SOK DRO KUN GYI
TOK MA ME PAY DU NE DA TAY BAR
Bringing all these to mind, I offer them to Amitabha. For my benefit, accept them through your compassion. I confess all the wrongdoing I and all beings, my parents included, have done throughout beginningless time up to now,
tất cả hiện trong tâm, / dâng Phật A Di Đà, / kính xin Phật từ bi / vì con, nhận cúng phẩm. / Nguyện sám hối nghiệp chướng / của con cùng chúng sinh, / khắp đa sinh phụ mẫu, / đã phạm từ vô thủy / mãi cho đến bây giờ. /

༄༅། སྲོག་བཅད་མ་བྱིན་བླངས་དང་མི་ཚངས་སྤྱོད། །
ལུས་ཀྱི་མི་དགེ་གསུམ་པོ་མཐོལ་ལོ་བཤགས། །
རྫུན་དང་ཕྲ་མ་ཚིག་རྩབ་ངག་འཁྱལ་བ། །
ངག་གི་མི་དགེ་བཞི་པོ་མཐོལ་ལོ་བཤགས། །
SOK CHE MA JIN LANG DANG MI TSANG CHO
LU KYI MI GE SUM PO TOL LO SHAK
DZUN DANG TRA MA TSIK TSUP NGAK KHYAL WA
NGAK GI MI GE SHI PO TOL LO SHAK
Such as killing, stealing and fornication: I admit and confess the three wrongdoings of body. Lying, calumny, harsh words and gossip: I admit and confess the four wrongdoings of speech.
Lỗi sát sanh, trộm cướp, / cùng với lỗi tà dâm: / xin phát lộ sám hối / ba việc ác của thân. / Lỗi dối láo, hai lưỡi, / thô ác và tán gẫu: / xin phát lộ sám hối / bốn việc ác của khẩu. /

བརྣབ་སེམས་གནོད་སེམས་ལོག་པར་ལྟ་བ་སྟེ། །
ཡིད་ཀྱི་མི་དགེ་གསུམ་པོ་མཐོལ་ལོ་བཤགས། །
ཕ་མ་སློབ་དཔོན་དགྲ་བཅོམ་བསད་པ་དང་། །
རྒྱལ་བའི་སྐུ་ལ་ངན་སེམས་སྐྱེས་པ་དང་།
NAP SEM NO SEM LOK PAR TA WA TE
YI KYI MI GE SUM PO TOL LO SHAK
PA MA LOP PON DRA CHOM SE PA DANG
GYAL WAY KU LA NGEN SEM KYE PA DANG
Covetousness, malice and wrong views: I admit and confess the three wrongdoings of mind.The killing of one’s father, mother, acharya or an arhat and the shedding of a buddha’s blood with malicious intent:
Tham, ác ý, tà kiến: / xin phát lộ sám hối / ba việc ác của ý. / Vì ác mà sát hại / cha, mẹ, a xà lê / hay là a la hán, / làm chảy máu thân Phật: /

༄༅། མཚམས་མེད་ལྔ་ཡི་ལས་བསགས་མཐོལ་ལོ་བཤགས། །
དགེ་སློང་དགེ་ཚུལ་བསད་དང་བཙུན་མ་ཕབ། །
སྐུ་གཟུགས་མཆོད་རྟེན་ལྷ་ཁང་བཤིག་ལ་སོགས། །
ཉེ་བའི་མཚམས་མེད་སྡིག་བྱས་མཐོལ་ལོ་བཤགས། །
TSAM ME NGA YI LE SAK TOL LO SHAK
GE LONG GE TSUL SE DANG TSUN MA PAP
KU SUK CHO TEN LHA KHANG SHIK LA SOK
NYE WAY TSAM ME DIK CHE TOL LO SHAK
I admit and confess the five worst actions. Killing a bhikshu or shramanera, seducing a nun, And destroying images, stupas or temples: I admit and confess the nearly worst actions.
xin phát lộ, sám hối / trọn năm tội vô gián. /  Giết tỷ kheo, sa di, / khiến chư ni phá giới, /
hủy diệt hình, tháp, chùa: / xin phát lộ sám hối / mọi nghiệp cận vô gián. /

དཀོན་མཆོག་ལྷ་ཁང་གསུང་རབ་རྟེན་གསུམ་སོགས། །
དཔང་ཞེས་ཚད་བཙུགས་མནའ་ཟོས་ལ་སོགས་པ། །
ཆོས་སྤངས་ལས་ངན་བསགས་པ་མཐོལ་ལོ་བཤགས། །
ཁམས་གསུམ་སེམས་ཅན་བསད་ལས་སྡིག་ཆེ་བ།
KON CHOG LHA KHANG SUNG RAP TEN SUM SOK
PANG SHE TSE TSUK NA SO LA SOK PA
CHO PANG LE NGEN SAK PA TOL LO SHAK
KHAM SUM SEM CHEN SE LE DIK CHE WA
Swearing by the Three Jewels, temples, scriptures, or the three supports, and swearing by them falsely: I admit and confess the wrongdoing of rejecting Dharma. Worse than killing all beings in the three realms
Lấy Tam Bảo, chùa, kinh, / cùng với ba chỗ nương, / giả dối mang ra thề: / xin phát lộ sám hối, /  nghiệp từ bỏ chánh pháp. / Giết sạch hết chúng sinh / trong toàn khắp ba cõi, / nghiệp này vẫn chưa bằng /

༄༅། བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་རྣམས་ལ་སྐུར་བ་བཏབ། །
དོན་མེད་སྡིག་ཆེན་བསགས་པ་མཐོལ་ལོ་བཤགས། །
དགེ་བའི་ཕན་ཡོན་སྡིག་པའི་ཉེས་དམིགས་དང་། །
དམྱལ་བའི་སྡུག་བསྔལ་ཚེ་ཚད་ལ་སོགས་པ། །
JANG CHUP SEM PA NAM LA KUR WA TAP
DON ME DIK CHEN SAK PA TOL LO SHAK
GE WAY PEN YON DIK PAY NYE MIK DANG
NYAL WAY DUK NGEL TSE TSE LA SOK PA
Is the denigration of bodhisattvas: I admit and confess pointless great wrongdoing.
Thinking that the benefits of virtue, the harm from wrongdoing and the suffering and lifespan in hell
nghiệp phỉ báng bồ tát: / xin phát lộ sám hối / trọng nghiệp vô nghĩa này. / Lợi ích của thiện đức, / tai hại của nghiệp chướng, / khổ đau và thọ mạng / của chúng sinh địa ngục, /

ཐོས་ཀྱང་མི་བདེན་བཤད་ཚོད་ཡིན་བསམ་པ། །
མཚམས་མེད་ལྔ་བས་ཐུ་བའི་ལས་ངན་པ། །
ཐར་མེད་ལས་ངན་བསགས་པ་མཐོལ་ལོ་བཤགས། །
ཕམ་པ་བཞི་དང་ལྷག་མ་བཅུ་གསུམ་དང་།
TO KYANG MI DEN SHE TSO YIN SAM PA
TSAM ME NGA WE TU WAY LE NGEN PA
TAR ME LE NGEN SAK PA TOL LO SHAK
PAM PA SHI DANG LHAK MA CHU SUM DANG
Are untrue, mere sayings, is worse than the five worst actions: I admit and confess the wrongdoing from which it is hard to be freed. The four defeats, the thirteen remainders, the downfalls,
tất cả những việc này / mà nghĩ rằng không thật, / chỉ là lời nói suông, / ý nghĩ này tệ hơn / cả năm nghiệp vô gián: / xin phát lộ sám hối / ác nghiệp khó bỏ này. / Bốn đọa, mười ba sót / giới phá, giới phải sám, /

༄༅། སྤང་ལྟུང་སོར་བཤགས་ཉེས་བྱས་སྡེ་ཚན་ལྡ། །
སོ་ཐར་ཚུལ་ཁྲིམས་འཆལ་བ་མཐོལ་ལོ་བཤགས། །
ནག་པོའི་ཆོས་བཞི་ལྟུང་བ་ལྔ་ལྔ་བརྒྱད། །
བྱང་སེམས་བསླབ་པ་ཉམས་པ་མཐོལ་ལོ་བཤགས།
PANG TUNG SOR SHAK NYE CHE DE TSEN NGA
SO TAR TSUL TRIM CHAL WA TOL LO SHAK
NGAK POY CHO SHI TUNG WA NGA NGA GYE
JANG SEM LAP PA NYAM PA TOL LO SHAK
The confessables and the misdemeanors – the five classes: I admit and confess impairments of the pratimoksha morality. The four negativities; and the five, five and eight downfalls: I admit and confess impairments of the bodhisattva training.
và các giới phạm nhẹ / – đầy đủ cả năm bộ: / xin phát lộ sám hối / mọi phá phạm giới luật / ba la đề mộc xoa. / Bốn bất thiện, cùng với / năm, năm, tám đọa rơi [là 18 trọng giới]: / xin phát lộ sám hối / phá phạm giới bồ tát. /

རྩ་ལྟུང་བཅུ་བཞི་ཡན་ལག་སྦོམ་པོ་བརྒྱད། །
གསང་སྔགས་དམ་ཚིག་ཉམས་པ་མཐོལ་ལོ་བཤགས། །
སྡོམ་པ་མ་ཞུས་མི་དགེའི་ལས་བྱས་པ། །
མི་ཚངས་སྤྱོད་དང་ཆང་འཐུང་ལ་སོགས་པ།
TSA TUNG CHU SHI YEN LAK POM PO GYE
SANG NGAK DAM TSIK NYAM PA TOL LO SHAK
DOM PA MA SHU MI GEY LE CHE PA
MI TSANG CHO DANG CHANG TUNG LA SOK PA
The fourteen root downfalls and the eight major branches: I admit and confess impairments of secret mantra samaya. The wrongdoing done when not under vows, such as fornication and drinking alcohol,
Đủ mười bốn trọng giới / cùng với tám nhánh chính: / xin phát lộ sám hối / mọi phá phạm mật thệ / của giới luật kim cang. / Có những việc bất thiện / như tà dâm, rượu chè / cho dù không thọ giới, /

༄༅། རང་བཞིན་ཁ་ན་མ་ཐོའི་སྡིག་པ་སྟེ། །
སྡིག་པ་སྡིག་ཏུ་མ་ཤེས་མཐོལ་ལོ་བཤགས། །
སྐྱབས་སྡོམ་དབང་བསྐུར་ལ་སོགས་ཐོབ་ན་ཡང་། །
དེ་ཡི་སྡོམ་པ་དམ་ཚིག་བསྲུང་མ་ཤེས། །
RANG SHIN KHA NA MA TOY DIK PA TE
DIK PA DIK TU MA SHE TOL LO SHAK
KYAP DOM WANG KUR LA SOK TOP NA YANG
DE YI DOM PA DAM TSIK SUNG MA SHE
Actions that are naturally unwholesome: I admit and confess unwitting wrongdoing.
Although I have taken the vow of refuge and empowerments, I admit and confess downfalls of commitment through
tự nhiên vẫn bất thiện: / xin phát lộ sám hối / việc ác vô tình làm. / Sau khi thọ qui y / cùng với pháp quán đảnh, /  xin phát lộ sám hối / những phá phạm mật thệ, /

བཅས་པའི་ལྟུང་བ་ཕོག་པ་མཐོལ་ལོ་བཤགས། །
འགྱོད་པ་མེད་ན་བཤགས་པས་མི་འདག་པས། །
སྔར་བྱས་སྡིག་པ་ཁོང་དུ་དུག་སོང་ལྟར། །
ངོ་ཚ་འཇིགས་སྐྲག་འགྱོད་པ་ཆེན་པོས་བཤགས།
CHE PAY TUNG WA POK PA TOL LO SHAK
GYO PA ME NA SHAK PAY MI DAK PAY
NGAR CHE DIK PA KHONG DU DUK SONG TAR
NGO TSA JIK TRAK GYO PA CHEN POY SHAK
Not knowing how to keep the vows and samaya they entail. Without regret, confession will not purify. I confess all past wrongdoing with great shame, fear and regret, as though I had swallowed poison.
chỉ vì không hiểu rõ / cần phải giữ giới gì. / Nếu tâm không hối hận, / dù sám, nghiệp chẳng tịnh. / nay con xin phát lộ / hết thảy tội đã làm / với trọn lòng tàm quí, / sợ hãi và thống hối, / như uống phải thuốc độc. /

༄༅། ཕྱིན་ཆད་སྡོམ་སེམས་མེད་ན་མི་འདག་པས། །
ཕྱིན་ཆད་སྲོག་ལ་བབས་ཀྱང་མི་དགེའི་ལས། །
ད་ནས་མི་བགྱིད་སེམས་ལ་དམ་བཅའ་བཟུང་། །
བདེ་གཤེགས་འོད་དཔག་མེད་པ་སྲས་བཅས་ཀྱིས། །
CHIN CHE DOM SEM ME NA MI DAK PAY
CHIN CHE SOK LA BAP KYANG MI GEY LE
DA NE MI GYI SEM LA DAM CHA SUNG
DE SHEK O PAK ME PA SE CHE KYI
If there is no commitment henceforth, there will be no purification. From now onward, even at the risk of my life, I vow not to engage in wrongdoing. Sugata Amitabha and your bodhisattvas,
Nếu không hạ quyết tâm, / chẳng thể tịnh ác nghiệp. / Từ nay, dù mất mạng / nguyện không còn tái phạm. / Xin thành tâm khẩn nguyện / Thiện thệ A Di Đà, /  cùng thánh chúng bồ tát. /

བདག་རྒྱུད་ཡོངས་སུ་དག་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས། །
གཞན་གྱིས་དགེ་བ་བྱེད་པ་ཐོས་པའི་ཚེ། །
དེ་ལ་ཕྲག་དོག་མི་དགེའི་སེམས་སྤངས་ནས། །
སྙིང་ནས་དགའ་བས་རྗེས་སུ་ཡི་རང་ན།
DAK GYU YONG SU DAK PAR JIN GYI LOP
SHEN GYI GE WA CHE PA TO PAY TSE
DE LA TRAK DOK MI GEY SEM PANG NE
NYING NE GA WAY JE SU YI RANG NA
Grant your blessings that my being may be purified. If, when one hears of another’s virtue, One is without the negativity of jealousy and rejoices from one’s heart,
xin hộ trì cho con / tịnh sạch dòng tâm thức. /  Thấy việc tốt của người / tâm đừng khởi ganh ghen / nghe vui tận đáy lòng, /

༄༅། དེ་ཡི་བསོད་ནམས་མཉམ་དུ་ཐོབ་པར་གསུངས། །
དེ་ཕྱིར་འཕགས་པ་རྣམས་དང་སོ་སྐྱེ་ཡིས། །
དགེ་བ་གང་བསྒྲུབས་ཀུན་ལ་ཡི་རང་ངོ་། །
བླ་མེད་བྱང་ཆུབ་མཆོག་ཏུ་སེམས་བསྐྱེད་ནས། །
DE YI SO NAM NYAM DU TOP PAR SUNG
DE CHIR PAK PA NAM DANG SO KYE YI
GE WA GANG DRUP KUN LA YI RANG NGO
LA ME JANG CHUP CHOK TU SEM KYE NE
It is said that one will gain equal merit. I therefore rejoice in all the virtuous deeds Of aryas and ordinary beings. I rejoice in their generation of bodhicitta
thì công đức có được / sẽ ngang bằng như nhau. / Vậy con xin vui cùng / hết thảy mọi thiện hạnh / của thánh giả, phàm phu. / Vui cùng mọi công đức / phát khởi tâm bồ đề /

འགྲོ་དོན་རྒྱ་ཆེན་མཛད་ལ་ཡི་རང་ངོ་། །
མི་དགེ་བཅུ་པོ་སྤངས་པ་དགེ་བ་བཅུ། །
གཞན་གྱི་སྲོག་བསྐྱབ་སྦྱིན་པ་གཏོང་བ་དང་། །
སྡོམ་པ་སྲུང་ཞིང་བདེན་པར་སྨྲ་བ་དང་།
DRO DON GYA CHEN DZE LA YI RANG NGO
MI GE CHU PO PANG PA GE WA CHU
SHEN GYI SOK KYAB JIN PA TONG WA DANG
DOM PA SUNG SHING DEN PAR MA WA DANG
And their vast benefit for beings. The ten virtues that are the opposites of the ten wrongdoings – Saving others’ lives, giving generously, chastity, speaking truthfully,
và lợi ích chúng sinh; / công đức lánh thập ác, / công đức hành thập thiện: / cứu sinh mạng hữu tình / bố thí, giữ phạm hạnh, / luôn nói lời chân thật, /

༄༅། འཁོན་པ་བསྡུམ་དང་ཞི་དུལ་དྲང་པོར་སྨྲ། །
དོན་དང་ལྡན་པའི་གཏམ་བརྗོད་འདོད་པ་ཆུང་། །
བྱམས་དང་སྙིང་རྗེ་སྒོམ་ཞིང་ཆོས་ལ་སྤྱོད། །
དགེ་བ་དེ་རྣམས་ཀུན་ལ་ཡི་རང་ངོ་། །
KHON PA DUM DANG SHI DUL DRANG POR MA
DON DANG DEN PAY TAM CHO DO PA CHUNG
JAM DANG NYING JE GOM SHING CHO LA CHO
GE WA DE NAM KUN LA YI RAN NGO
Healing discord, speaking gently and straightforwardly, conversing meaningfully, having little desire, Cultivating love and compassion, and practising Dharma: I rejoice in those virtuous actions.
hàn gắn mọi xung đột, / thẳng thắng và ôn hòa, / nói lời có ý nghĩa, / giảm thiểu lòng ham muốn, / thuần dưỡng tâm từ bi, / chuyên tâm tu chánh pháp: / xin tùy hỉ hết thảy / những việc tốt lành này. /

ཕྱོགས་བཅུའི་འཇིག་རྟེན་རབ་འབྱམས་ཐམས་ཅད་ན། །
རྫོགས་སངས་རྒྱསནས་རིང་པོར་མ་ལོན་པར། །
དེ་དག་རྣམས་ལ་ཆོས་ཀྱི་འཁོར་ལོ་ནི། །
རྒྱ་ཆེན་མྱུར་དུ་བསྐོར་བར་བདག་གིས་བསྐུལ།
CHOK CHUY JIK TEN RAP JAM TAM CHE NA
DZOK SANG GYE NE RING POR MA LON PAR
DE DAK NAM LA CHO KYI KHOR LO NI
GYA CHEN NYUR DU KOR WAR DAK GI KUL
All you who have recently attained perfect buddhahood in any of the Numberless realms in the ten directions: I urge you to soon turn the vast dharmachakra.
Trong vô lượng quốc độ / ở khắp cả mười phương / có được bao nhiêu đấng / vừa thành tựu quả Phật: / con khẩn cầu chư vị / sớm chuyển đẩy pháp luân. /

༄༅། མངོན་ཤེས་ཐུགས་ཀྱིས་དེ་དོན་མཁྱེན་པར་གསོལ། །
སངས་རྒྱས་བྱང་སེམས་བསྟན་འཛིན་དགེ་བའི་བཤེས། །
མྱ་ངན་འདའ་བར་བཞེད་ཀུན་དེ་དག་ལ། །
མྱ་ངན་མི་འདའ་བཞུགས་པར་གསོལ་བ་འདེབས། །
NGO SHE TUK KYI DE DON KHYEN PA SOL
SANG GYE JANG SEM TEN DZIN GE WAY SHE
NYA NGEN DA WAR SHE KUN DE DAK LA
NYA NGEN MI DA SHUK PAR SOL WA DEP
I pray that you hear me with your clairvoyance. All buddhas, bodhisattvas, holders of Dharma, And spiritual friends who wish to pass into nirvana: I pray that you do not do so, but remain.
Xin vận dụng thần lực / thấu cho lời nguyện này. /  Chư Phật đà, bồ tát / chư trì pháp, pháp hữu, / nếu muốn hiện niết bàn / thì con xin chắp tay / thỉnh chư vị đừng vội, / nán lại cùng chúng con. /

འདིས་མཚོན་བདག་གི་དུས་གསུམ་དགེ་བ་རྣམས། །
འགྲོ་བ་སེམས་ཅན་ཀུན་གྱི་དོན་དུ་བསྔོ། །
ཀུན་ཀྱང་བླ་མེད་བྱང་ཆུབ་མྱུར་ཐོབ་ནས། །
ཁམས་གསུམ་འཁོར་བ་དོང་ནས་སྤྲུགས་གྱུར་ཅིག
DI TSON DAK GI DU SUM GE WA NAM
DRO WA SEM CHEN KUN GYI DON DU NGO
KUN KYANG LA ME JANG CHUP NYUR TOP NE
KHAM SUM KHOR WA SONG NE TRUK GYUR CHIK
I dedicate this and all my virtue of the three times to the benefit of all beings. May they all Quickly attain unsurpassable awakening and empty samsara’s three realms from their depths.
Bao nhiêu công đức này, / cùng ba thời công đức, / con nguyện mang ra hết, / hồi hướng khắp chúng sinh, / nguyện chúng sinh sớm đạt / quả vô thượng bồ đề, /
đáy luân hồi ba cõi / nguyện vắng không còn ai. /

༄༅། དེ་ཡི་དགེ་བ་བདག་ལ་མྱུར་སྨིན་ནས། །
ཚེ་འདིར་དུས་མིན་འཆི་བ་བཅོ་བརྒྱད་ཞི། །
ནད་མེད་ལང་ཚོ་རྒྱས་པའི་ལུས་སྟོབས་ལྡན། །
དཔལ་འབྱོར་འཛད་མེད་དབྱར་གྱི་གངྒཱ་ལྟར། །
DE YI GE WA DAK LA NYUR MIN NE
TSE DIR DU MIN CHI WA CHO GYE SHI
NE ME LANG TSO GYE PAY LU TOP DEN
PAL JOR DZE ME YAR GYI GAN GA TAR
May this virtue quickly ripen in me. In this life, may the eighteen untimely deaths be prevented. May I be healthy and as vigorous as a youth. May my wealth be as inexhaustible as the Ganges in summer.
Nguyện thiện đức mau chóng / chín mùi ở nơi con, / nguyện giải trừ hết thảy / mười tám chết phi thời, / nguyện sức khỏe dồi dào, / cường tráng như tuổi trẻ, / nguyện tài sản bất tận / như sông Hằng mùa hạ. /

བདུད་དགྲའི་འཚེ་བ་མེད་ཅིང་དམ་ཆོས་སྤྱོད། །
བསམ་པའི་དོན་ཀུན་ཆོས་ལྡན་ཡིད་བཞིན་འགྲུབ། །
བསྟན་དང་འགྲོ་ལ་ཕན་ཐོབས་རྒྱ་ཆེན་འགྲུབ། །
མི་ལུས་དོན་དང་ལྡན་པར་འགྲུབ་པར་ཤོག
DU DRAY TSE WA ME CHING DAM CHO CHO
SAM PAY DON KUN CHO DEN YI SHIN DRUP
TEN DANG DRO LA PEN TOK GYA CHEN DRUP
MI LU DON DANG DEN PAR DRUP PAR SHOK
Unharmed by maras or enemies, may I practice genuine Dharma. May all my wishes be fulfilled in accord with Dharma and my intentions.May I accomplish vast benefit for Dharma and beings. May my human body be meaningful.
Nguyện ma vương, kẻ thù / không thể nào quấy phá. / Nguyện tu theo diệu pháp. / Nguyện thỏa mọi ước mong / thuận chánh pháp, tâm ý. / Nguyện viên thành lợi ích / cho Phật pháp, chúng sinh. / Nguyện thân người này đây / trở nên thật xứng đáng. /

༄༅། བདག་དང་བདག་ལ་འབྲེལ་ཐོགས་ཀུན། །
འདི་ནས་ཚེ་འཕོས་གྱུར་མ་ཐག །
སྤྲུལ་པའི་སངས་རྒྱས་འོད་དཔག་མེད། །
དགེ་སློང་དགེ་འདུན་འཁོར་གྱིས་བསྐོར། །
DAK DANG DAK LA DREL TOK KUN
DI NE TSE PO GYUR MA TAK
TRUL PE SANG GYE O PAK ME
GE LONG GEN DUN KHOR GYI KOR
May I and all connected to me, as soon as we pass from this life, Actually see in front of us the emanated buddha Amitabha
Nguyện con cùng những ai / có duyên nghiệp với con / vừa lìa bỏ đời này / tức thì ngay trước mắt / Phật Di Đà hiện ra. /

མདུན་དུ་མངོན་སུམ་འབྱོན་པར་ཤོག །
དེ་མཐོང་ཡིད་དགའ་སྣང་བ་སྐྱིད། །
ཤི་བའི་སྡུག་བསྔལ་མེད་པར་ཤོག །
བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་མཆེད་བརྒྱད་ནི།
DUN DU NGON SUM JON PAR SHOK
DE TONG YI GA NANG WA KYI
SHI WAY DUK NGEL ME PAR SHOK
JANG CHUP SEM PA CHE GYE NI
Surrounded by his Sangha of bodhisattvas. Seeing them, may we feel joy. May we be without suffering at death. May the eight bodhisattvas
cùng chúng tăng bồ tát. / Thấy rồi, lòng mừng vui, / nguyện bước qua cửa tử / không một chút đớn đau. / Nguyện tám đại bồ tát, /

༄༅། རྫུ་འཕྲུལ་སྟོབས་ཀྱིས་ནམ་མཁར་བྱོན། །
བདེ་བ་ཅན་དུ་འགྲོ་བ་ཡི། །
ལམ་སྟོན་ལམ་སྣ་འདྲེན་པར་ཤོག །
ངན་སོང་སྡུག་བསྔལ་བཟོད་བླག་མེད། །
DZU TRUL TOP KYI NAM KHAR JON
DE WA CHEN DU DRO WA YI
LAM TON LAM NA DREN PAR SHOK
NGEN SONG DUK NGEL SO LAK ME
Appear miraculously in the sky. May they show me the way And lead me to Sukhavati. The suffering in lower states is unbearable.
nhiệm mầu hiện trên không / và tiếp dẫn cho con / về Tây Phương Cực Lạc. / Khổ đau cảnh ác đạo / thật không thể nào kham, /

ལྷ་མིའི་བདེ་སྐྱིད་མི་རྟག་འགྱུར། །
དེ་ལ་སྐྲག་སེམས་སྐྱེ་བར་ཤོག །
ཐོག་མ་མེད་ནས་ད་ལྟའི་བར། །
འཁོར་བ་འདི་ན་ཡུན་རེ་རིང་།
LHA MIY DE KYI MI TAK GYUR
DE LA TRAK SEM KYE WAR SHOK
TOK MA ME NE DA TAY BAR
KHOR WA DI NA YUN RE RING
The pleasures of devas and humans are impermanent. May I be afraid of this. Throughout beginningless time up to now, samsara has lasted for a very long time.
lạc thú cảnh trời, người / đều là cảnh vô thường. / Nguyện con thấy sợ hãi. / Từ vô thủy sinh tử / cho đến tận bây giờ / luân hồi mãi trường tồn, /

༄༅། དེ་ལ་སྐྱོ་བ་སྐྱེ་བར་ཤོག །
མི་ནས་མི་རུ་སྐྱེ་ཆོག་ཀྱང་། །
སྐྱེ་རྒ་ན་འཆི་གྲངས་མེད་མྱོང་། །
དུས་ངན་སྙིགས་མར་བར་ཆད་མང་། །
DE LA KYO WA KYE WAR SHOK
MI NE MI RU KYE CHOK KYANG
KYE GA NA CHI DRANG ME NYONG
DU NGEN NYIK MAR BAR CHE MANG
May I feel sorrow about this. I might be born repeatedly as a human being, but I would Experience birth, aging, sickness and death countless times. There are many obstacles in this degenerate time.
nguyện con thấy chán ngán. / Cho dù luôn làm người / thì cũng vẫn phải chịu / khổ sinh lão bệnh tử, / triền miên không kể xiết. / Vào thời mạt pháp này / thật quá nhiều chướng duyên, /

མི་དང་ལྷ་ཡི་བདེ་སྐྱིད་འདི། །
དུག་དང་འདྲེས་པའི་ཟས་བཞིན་དུ། །
འདོད་པ་སྤུ་ཙམ་མེད་པར་ཤོག །
ཉེ་དུ་ཟས་ནོར་མཐུན་གྲོགས་རྣམས།
MI DANG LHA YI DE KYI DI
DUK DANG DRE PAY SE SHIN DU
DO PA PU TSAM ME PAR SHOK
NYE DU SE NOR TUN DROK NAM
The pleasures of humans and devas are like food mixed with poison. May I have not so much as a hair’s worth of desire for them. My family, food, wealth and friends
lạc thú cõi người, trời / như cơm trộn thuốc độc: / nguyện cho mọi tham ái / dù mỏng như sợi tóc / cũng tuyệt dứt không còn. / Gia đình và thực phẩm / tài sản cùng bằng hữu, /

༄༅། མི་རྟག་སྒྱུ་མ་རྨི་ལམ་བཞིན། །
ཆགས་ཞེན་སྤུ་ཙམ་མེད་པར་ཤོག །
ས་ཆ་ཡུལ་རིས་ཁང་ཁྱིམ་རྣམས། །
རྨི་ལམ་ཡུལ་གྱི་ཁང་ཁྱིམ་ལྟར། །
MI TAK GYU MA MI LAM SHIN
CHAK SHEN PU TSAM ME PAR SHOK
SA CHA YUL RI KHANG KHYIM NAM
MI LAM YUL GYI KHANG KHYIM TAR
Are impermanent, like illusions or dreams. May I have not so much as a hair’s worth of attachment to them. My land, my vicinity and my home are just like one’s home in a dream.
vô thường như huyễn, mộng. / Nguyện cho mọi chấp luyến / dù mỏng như sợi tóc / cũng tuyệt đứt không còn. / Quốc, hương, gia, đều như / căn nhà trong giấc mộng, /

བདེན་པར་མ་གྲུབ་ཤེས་པར་ཤོག །
ཐར་མེད་འཁོར་བའི་རྒྱ་མཚོ་ནས། །
ཉེས་ཆེན་བཙོན་ནས་ཐར་པ་བཞིན། །
བདེ་བ་ཅན་གྱི་ཞིང་ཁམས་སུ།
DEN PAR MA DRUP SHE PAR SHOK
TAR ME KHOR WAY GYA TSO NE
NYE CHEN TSON NE TAR PA SHIN
DE WA CHEN GYI SHING KHAM SU
May I know them to be unreal. May I flee the ocean of samsara, from which it is so hard to get free, Like a felon escaping from prison. May I flee to the realm of Sukhavati
nguyện con biết nhìn thấy / hết thảy đều không thật. / Nguyện cho con vượt thoát / biển luân hồi khó vượt, / Như tù nhân vượt ngục / nguyện con vượt sinh tử / đến Tây Phương Cực lạc, /

༄༅། ཕྱི་ལྟས་མེད་པར་འབྲོས་པར་ཤོག །
ཆགས་ཞེན་འཁྲི་བ་ཀུན་བཅད་ནས། །
བྱ་རྒོད་རྙི་ནས་ཐར་བ་བཞིན། །
ནུབ་ཀྱི་ཕྱོགས་ཀྱི་ནམ་མཁའ་ལ། །
CHI TE ME PAR DRO PAR SHOK
CHAK SHEN TRI WA KUN CHE NE
JA GO NYI NE TAR WA SHIN
NUP KYI CHOK KYI NAM KHA LA
Without looking back. Having severed all craving and clinging, May I fly through the western sky like a vulture freed from a snare,
nhất quyết chẳng quay đầu. / Đoạn lìa mọi ái, thủ, / nguyện bay vào trời Tây / như chim kên thoát bẫy, /

འཇིག་རྟེན་ཁམས་ནི་གྲངས་མེད་པ། །
སྐད་ཅིག་ཡུད་ལ་བགྲོད་བྱས་ནས། །
བདེ་བ་ཅན་དུ་ཕྱིན་པར་ཤོག །
དེ་རུ་སངས་རྒྱས་འོད་དཔག་མེད།
JIK TEN KHAM NI DRANG ME PA
KE CHIK YU LA DRO CHE NE
DE WA CHEN DU CHIN PAR SHOK
DE RU SANG GYE O PAK ME
Passing countless worlds in an instant, And reach Sukhavati. May I see the face of Amitabha,
chỉ trong một phút giây / vượt muôn trùng cõi thế, / đến tịnh độ Cực Lạc. / Nguyện thấy được dung nhan / của Phật A Di Đà, /

༄༅། མངོན་སུམ་བཞུགས་པའི་ཞལ་མཐོང་ནས། །
སྒྲིབ་པ་ཐམས་ཅད་དག་པར་ཤོག །
སྐྱེ་གནས་བཞི་ཡི་མཆོག་གྱུར་པ། །
མེ་ཏོག་པདྨའི་སྙིང་པོ་ལ། །
NGON SUM SHUK PAY SHAL TONG NE
DRIP PA TAM CHE DAK PAR SHOK
KYE NE SHI YI CHOK GYUR PA
ME TOK PE MAY NYING PO LA
Who is actually present there. May all my obscurations be purified.
The best of the four births is instantaneous birth in the heart of a lotus flower.
thật sự đang ở đó. / Nguyện che chướng trong con / hết thảy đều thanh tịnh. / Xét trong bốn loại sinh, / thù thắng nhất vẫn là / sinh từ giữa lòng sen. /

བརྫུས་ཏེ་སྐྱེ་བ་ལེན་པར་ཤོག །
སྐད་ཅིག་ཉིད་ལ་ལུས་རྫོགས་ནས། །
མཚན་དཔེ་ལྡན་པའི་ལུས་ཐོབ་ཤོག །
མི་སྐྱེ་དྭོགས་པའི་ཐེ་ཚོམ་གྱིས།
DZU TE KYE WA LEN PAR SHOK
KE CHIK NYI LA LU DZOK NE
TSEN PE DEN PAY LU TOP SHOK
MI KYE DOK PAY TE TSOM GYI
May I take such a birth. My body complete in an instant, May it have the marks and signs. Doubt as to whether or not I will be born there
Nguyện vãng sinh như vậy, / thân tức thì đầy đủ, / hết thảy tướng chánh, phụ. / Nếu tâm còn chưa chắc / có vãng sanh được chăng, /

༄༅། ལོ་གྲངས་ལྔ་བརྒྱའི་བར་དག་ཏུ། །
ནང་དེར་བདེ་སྐྱིད་ལོངས་སྤྱོད་ལྡན། །
སངས་རྒྱས་གསུང་ནི་ཐོས་ན་ཡང་། །
མེ་ཏོག་ཁ་ནི་མི་བྱེ་བས། །
LO DRANG NGA GYAY BAR DAK TU
NANG DER DE KYI LONG CHO DEN
SANG GYE SUNG NI TO NA YANG
ME TOK KHA NI MA CHE WAY
Would cause me to remain in the lotus for five hundred years. I would be happy and comfortable And would hear the Buddha’s speech, but because of the flower not opening
hoài nghi này sẽ khiến / con kẹt giữa lòng sen / trong suốt năm trăm năm. / Nụ sen vẫn êm ái, / vẫn yên vui thoải mái, / vẫn nghe được tiếng Phật / nhưng vì sen không nở, /

སངས་རྒྱས་ཞལ་མཇལ་ཕྱི་བའི་སྐྱོན། །
དེ་འདྲ་བདག་ལ་མི་འབྱུང་ཤོག །
སྐྱེས་མ་ཐག་ཏུ་མེ་ཏོག་བྱེ། །
འོད་དཔག་མེད་པའི་ཞལ་མཐོང་ཤོག
SANG GYE SHAL JAL CHI WAY KYON
DE DRA DAK LA MI JUNG SHOK
KYE MA TAK TU ME TOK CHE
O PAK ME PAY SHAL TONG SHOK
My seeing the Buddha’s face would be delayed. May that not happen to me. As soon as I am born, may my flower open. May I see Amitabha’s face.
nên chậm thấy dung nhan / của đức Phật Di Đà. / Nguyện không vướng cảnh này, / nguyện khi vừa vãng sanh, / cánh sen liền rộ nở / cho con thấy khuôn mặt /  đức Di Đà Từ Tôn. /

༄༅། བསོད་ནམས་སྟོབས་དང་རྫུ་འཕྲུལ་གྱིས། །
ལག་པའི་མཐིལ་ནས་མཆོད་པའི་སྤྲིན། །
བསམ་མི་ཁྱབ་པར་སྤྲོས་བྱས་ནས། །
སངས་རྒྱས་འཁོར་བཅས་མཆོད་པར་ཤོག །
SO NAM TOP DANG DZU TRUL GYI
LAK PAY TIL NE CHO PAY TRIN
SAM MI KHYAB PAR TRO CHE NE
SANG GYE KHOR CHE CHO PAR SHOK
Through merit and miraculous powers, may vast clouds of offerings Emanate from my palms, may I present them to the Buddha and his entourage.
Nương công đức, thần lực / nguyện biển mây cúng dường / từ tay con xuất ra / dâng lên cho đức Phật / cùng thánh chúng tùy tùng. /

དེ་ཚེ་དེ་བཞིན་གཤེགས་པ་དེས། །
ཕྱག་གཡས་བརྐྱངས་ནས་མགོ་ལ་བཞག །
བྱང་ཆུབ་ལུང་བསྟན་ཐོབ་པར་ཤོག །
ཟབ་དང་རྒྱ་ཆེའི་ཆོས་ཐོས་ནས།
DE TSE DE SHIN SHEK PA DEY
CHAK YE KYANG NE GO LA SHAK
JANG CHUP LUNG TEN TOP PAR SHOK
SAP DANG GYA CHEY CHO TO NE
At that time, may that tathagata extend his right hand and place it on my head. May I receive prophecy of my awakening, having heard profound and vast Dharma,
Khi ấy, nguyện Như Lai / đưa ra bàn tay phải / đặt trên đỉnh đầu con. / Được thọ ký thành Phật / nghe chánh pháp quảng thâm, /

༄༅། རང་རྒྱུད་སྨིན་ཅིང་གྲོལ་བར་ཤོག །
སྤྱན་རས་གཟིགས་དང་མཐུ་ཆེན་ཐོབ། །
རྒྱལ་སྲས་ཐུ་བོ་རྣམ་གཉིས་ཀྱིས། །
བྱིན་གྱིས་བརླབས་ཤིང་རྗེས་བཟུང་ཤོག །
RANG GYU MIN CHING DROL WAR SHOK
CHEN RE SIK DANG TU CHEN TOP
GYAL SE TU WO NAM NYI KYI
JIN GYI LAP SHING JE SUNG SHOK
May my being be ripened and liberated. May I be bless ed and cared for by The two foremost bodhisattvas, Avalokita and Vajrapani.
nguyện thành thục, giải thoát, / lại được hai bồ tát / là đức Quan Thế Âm / và đức Kim Cang Thủ / cùng hộ niệm, giữ gìn. /

ཉིན་རེ་བཞིན་དུ་ཕྱོགས་བཅུ་ཡི། །
སངས་རྒྱས་བྱང་སེམས་དཔག་མེད་པ། །
འོད་དཔག་མེད་པ་མཆོད་པ་དང་། །
ཞིང་དེར་བལྟ་ཕྱིར་འབྱོན་པའི་ཚེ།
NYIN RE SHIN DU CHOK CHU YI
SANG GYE JANG SEM PAK ME PA
O PAK ME PA CHO PA DANG
SHING DER TA CHIR JON PAY TSE
Every day, innumerable buddhas and bodhisattvas gather from the ten directions in order to Present offerings to Amitabha and view that realm. At that time,
Mỗi ngày đều luôn có / vô lượng Phật, bồ tát / từ mười phương cùng về / hiến cúng đức Di Đà, / chiêm bái cõi tịnh độ. /

༄༅། དེ་དག་ཀུན་ལ་བསྙེན་བཀུར་ཞིང་། །
ཆོས་ཀྱི་བདུད་རྩི་ཐོབ་པར་ཤོག །
རྫུ་འཕྲུལ་ཐོགས་པ་མེད་པ་ཡིས། །
མངོན་དགའི་ཞིང་དང་དཔལ་ལྡན་ཞིང་། །
DE DAK KUN LA NYEN KUR SHING
CHO KYI DU TSI TOP PAR SHOK
DZU TRUL TOK PA ME PA YI
NGON GAY SHING DANG PAL DEN SHING
May I attend them and receive the amrita of Dharma. With unimpeded miraculous powers, may I go to the realms of Joyous, Glorious,
Khi ấy, nguyện có con / thọ cam lồ chánh pháp. / Nguyện cho con du hành / bằng thần lực vô ngại, / đến các cõi tịnh độ: / cõi Đông Phương Điều Hỉ / cõi Tây Phương Rực Rỡ, /

ལས་རབ་རྫོགས་དང་སྟུག་པོ་བཀོད། །
སྔ་དྲོ་དེ་དག་རྣམས་སུ་འགྲོ། །
མི་བསྐྱོད་རིན་འབྱུང་དོན་ཡོད་གྲུབ། །
རྣམ་སྣང་ལ་སོགས་སངས་རྒྱས་ལ།
LE RAP DZOK DANG TUK PO KO
NGA TRO DE DAK NAM SU DRO
MI KYO RIN JUNG DON YO DRUP
NAM NANG LA SOK SANG GYE LA
Perfect Action, and Densely Arrayed. Going there in the morning, may I receive Empowerment, blessings and vows from Akshobhya, Ratnasambhava, Amoghasiddhi,
Cõi Bắc Phương Viên Hạnh / cõi Trung Phương Mật Nghiêm. / Buổi sáng thọ quán đảnh, / gia trì và mật thệ, / từ đức Phật Bất Động / từ đức Phật Bảo Sanh, / Phật Bất Không Thành Tựu, /

༄༅། དབང་དང་བྱིན་རླབས་སྡོམ་པ་ཞུ། །
མཆོད་པ་དུ་མས་མཆོད་བྱས་ནས། །
དགོང་མོ་བདེ་བ་ཅན་ཉིད་དུ། །
དཀའ་ཚེགས་མེད་པར་སླེབ་པར་ཤོག །
WANG DANG JIN LAP DOM PA SHU
CHO PA DU MAY CHO CHE NE
GONG MO DE WA CHEN NYI DU
KA TSEK ME PAR LEP PAR SHOK
Vairochana and other buddhas. Having presented many offerings, May I return without difficulty to Sukhavati in the evening.
Phật Tì Lô Xá Na, / cùng với chư Phật khác, / dâng phẩm vật phong phú, / cho đến buổi xế chiều / nguyện tự tại trở về / cõi Tây Phương Cực Lạc. /

པོ་ཊ་ལ་དང་ལྕང་ལོ་ཅན། །
རྔ་ཡབ་གླིང་དང་ཨོ་རྒྱན་ཡུལ། །
སྤྲུལ་སྐུའི་ཞིང་ཁམས་བྱེ་བ་བརྒྱར། །
སྤྱན་རས་གཟིགས་དང་སྒྲོལ་མ་དང་།
PO TA LA DANG CHANG LO CHEN
NGA YAP LING DANG OR GYEN YUL
TRUL KUY SHING KHAM CHE WA GYAR
CHEN RE SIK DANG DROL MA DANG
In Potala, Alakavati, Chamaradvipa and Uddiyana; In a billion nirmanakaya realms, may I meet a billion Avalokites, Taras,
Tại điện Pô-ta-la, / À-la-ka-va-tí, / Cha-ma-rát-vi-pa / và U-đi-ya-na, / mười vạn ức quốc độ, / trong khắp cõi báo thân, / nguyện con được diện kiến / vạn ức Quan Thế Âm, /
Ta-ra, Kim Cang Thủ, /

༄༅། ཕྱག་རྡོར་པད་འབྱུང་བྱེ་བ་བརྒྱ། །
མཇལ་ཞིང་མཆོད་པ་རྒྱ་མཚོས་མཆོད། །
དབང་དང་གདམས་ངག་ཟབ་མོ་ཞུ། །
མྱུར་དུ་རང་གནས་བདེ་ཆེན་ཞིང་། །
CHAK DOR PE JUNG CHE WA GYA
JAL SHING CHO PA GYA TSO CHO
WANG DANG DAM NGAK SAP MO SHU
NYUR DU RANG NE DE CHEN SHING
Vajrapanis and Padmakaras. May I present oceans of offerings to them And receive empowerments and profound instructions. May I quickly then return unimpeded
cùng đức Liên Hoa Sanh. / Cả biển rộng cúng phẩm / con nguyện dâng hiến hết, /  và thọ pháp quán đảnh, / thọ khai thị thâm sâu. / Mau chóng, không ngăn ngại, /

ཐོགས་པ་མེད་པར་ཕྱིན་པར་ཤོག །
ཤུལ་གྱི་ཉེ་དུ་གྲྭ་སློབ་སོགས། །
ལྷ་ཡི་མིག་གིས་གསལ་བར་མཐོང་། །
སྲུང་སྐྱོབ་བྱིན་གྱིས་རློབ་བྱེད་ཅིང་།
TOK PA ME PAR CHIN PAR SHOK
SHUL GYI NYE DU DRA LOP SOK
LHA YI MIK GI SAL WAR TONG
SUNG KYOP JIN GYI LOP CHE CHING
To my own residence in Sukhavati. May I see with the divine eye My surviving family, monks and disciples. May I protect and bless them
trở về lại trú xứ / cõi Cực Lạc Tây Phương. / Nguyện vận dụng thần nhãn / nhìn người thân ở lại, / tăng ni cùng đệ tử, / nguyện hộ trì tất cả. /

༄༅། འཆི་དུས་ཞིང་དེར་ཁྲིད་པར་ཤོག །
བསྐལ་བཟང་འདི་ཡི་བསྐལ་པའི་ཡུན། །
བདེ་བ་ཅན་གྱི་ཞག་གཅིག་སྟེ། །
བསྐལ་པ་གྲངས་མེད་འཆི་བ་མེད།
CHI DU SHING DER TRI PAR SHOK
KAL SANG DI YI KAL PAY YUN
DE WA CHEN GYI SHAK CHIK TE
KAL PA DRANG ME CHI WA ME
And lead them to that realm at death. The duration of this fortunate kalpa Is one day in Sukhavati. Throughout countless kalpas, there is no death.
đến khi họ mạng chung, / nguyện đưa về Cực Lạc. / Cả thời Hiền kiếp này / chỉ dài bằng một ngày / trong cõi Phật Cực Lạc. / Cả vô lượng đại kiếp / không hề có cái chết. /

རྟག་ཏུ་ཞིང་དེ་འཛིན་པར་ཤོག །
བྱམས་པ་ནས་བཟུང་མོས་པའི་བར། །
བསྐལ་བཟང་འདི་ཡི་སངས་རྒྱས་རྣམས། །
འཇིག་རྟེན་འདི་ན་ནམ་འབྱོན་ཚེ།
TAK TU SHING DE DZIN PAR SHOK
JAM PA NE SUNG MO PAY BAR
KAL SANG DI YI SANG GYE NAM
JIK TEN DI NA NAM JON TSE
May I always remain in that realm. From Maitreya up to Rochana, When all the buddhas of this fortunate kalpa come to this world,
Nguyện con luôn ở lại / trong cõi Cực Lạc này. / Kể từ đức Di Lạc / cho đến đức Lưu Chí / chư Phật thời Hiền kiếp / sẽ lần lượt xuất thế. / 

༄༅། རྫུ་འཕྲུལ་སྟོབས་ཀྱིས་འདིར་འོངས་ནས། །
སངས་རྒྱས་མཆོད་ཅིང་དམ་ཆོས་ཉན། །
སླར་ཡང་བདེ་ཆེན་ཞིང་ཁམས་སུ། །
ཐོགས་པ་མེད་པར་འགྲོ་བར་ཤོག །
DZU TRUL TOP KYI DIR ONG NE
SANG GYE CHO CHING DAM CHO NYEN
LAR YANG DE CHEN SHING KHAM SU
TOK PA ME PAR DRO WAR SHOK
May I come here with miraculous powers, present offerings to those buddhas, Listen to the genuine Dharma, and return unimpeded.
khi ấy, nguyện cho con / vận dụng thần lực mình / để cúng dường chư Phật, / và lắng nghe chánh pháp, / rồi trở về Cực Lạc / ung dung, không ngăn ngại. /

སངས་རྒྱས་བྱེ་བ་ཁྲག་ཁྲིག་བརྒྱ་སྟོང་ཕྲག །
བརྒྱད་ཅུ་རྩ་གཅིག་སངས་རྒྱས་ཞིང་ཀུན་གྱི། །
ཡོན་ཏན་བཀོད་པ་ཐམས་ཅད་གཅིག་བསྡོམས་པ། །
ཞིང་ཁམས་ཀུན་ལས་ཁྱད་འཕགས་བླ་ན་མེད།
SANG GYE CHE WA TRAK TRIK GYA TONG TRAK
GYE CHU TSA CHIK SANG GYE SHING KUN GYI
YON TEN KO PA TAM CHE CHIK DOM PA
SHING KHAM KUN LE KHYE PAK LA NA ME
To the realm of Sukhavati. All the features and attributes of the realms Of eighty-one septillion buddhas are combined in that realm that is superior to all others.
Y báo của hết thảy / tám mươi mốt tỷ tỷ / cõi tịnh độ của Phật / đều hiện đủ ở đây / thù thắng hơn hết thảy: /

༄༅། བདེ་བ་ཅན་གྱི་ཞིང་དེར་སྐྱེ་བར་ཤོག །
རིན་ཆེན་ས་གཞི་ཁོད་སྙོམས་ལག་མཐིལ་ལྟར། །
ཡངས་ཤིང་རྒྱ་ཆེ་གསལ་ཞིང་འོད་ཟེར་འབར། །
མནན་ན་ནེམ་ཞིང་བཏེག་ན་སྤར་བྱེད་པ། །
DE WA CHEN GYI SHING DER KYE WAR SHOK
RIN CHEN SA SHI KHO NYOM LAK TIL TAR
YANG SHING GYA CHE SAL SHING O SER BAR
NEN NA NEM SHING TEK NA PAR CHE PA
May I be born in the realm of Sukhavati. Its precious ground is as even as the palm of a hand. Vast and spacious, it blazes brightly and radiantly. It is soft and supple.
nguyện vãng sinh Cực Lạc. / Nền đất quí ở đây / phẳng mịn như lòng tay, bao la và bát ngát, /  hào quang chiếu rạng ngời, / dịu êm và nhu nhuyễn, /

བདེ་འཇམ་ཡངས་པའི་ཞིང་དེར་སྐྱེ་བར་ཤོག །
རིན་ཆེན་དུ་མ་ལས་གྲུབ་དཔག་བསམ་ཤིང་། །
ལོ་མ་དར་ཟབ་འབྲས་བུ་རིན་ཆེན་བརྒྱན། །
དེ་སྟེང་སྤྲུལ་པའི་བྱ་ཚོགས་སྐད་སྙན་སྒྲས།
DE JAM YANG PAY SHING DER KYE WAR SHOK
RIN CHEN DU MA LE DRUP PAK SAM SHING
LO MA DAR SAP DRE BU RIN CHEN GYEN
DE TENG TRUL PAY JA TSOK KE NYEN DRE
May I be born in that pleasant, gentle, spacious realm. The wish-fulfilling trees are composed of many jewels And are decorated by leaves of silk and precious fruit. In them are emanated birds whose sweet calls
vui, dịu, rộng thênh thang, / nguyện vãng sinh tịnh độ. / Cây như ý trĩu ngọc / lá bạc cùng trái quí. / Từ nơi ấy hiện ra / chim thánh thót ngọt ngào, /

༄༅། ཟབ་དང་རྒྱ་ཆེའི་ཆོས་ཀྱི་སྒྲ་རྣམས་སྒྲོགས། །
ངོ་མཚར་ཆེན་པོའི་ཞིང་དེར་སྐྱེ་བར་ཤོག །
སྤོས་ཆུའི་ཆུ་ཀླུང་ཡན་ལག་བརྒྱད་ལྡན་མང་། །
དེ་བཞིན་བདུད་རྩིའི་ཁྲུས་ཀྱི་རྫིང་བུ་རྣམས། །
SAP DANG GYA CHEY CHO KYI DAR NAM DROK
NGO TSAR CHEN POY SHING DER KYE WAR SHOK
PO CHUY CHU LUNG YEN LAK GYE DEN MANG
DE SHIN DU TSIY TRU KYI DZING BU NAM
Proclaim profound and vast Dharma. May I be born in that wondrous realm. There are many rivers of scented water with the eight attributes. There are also bathing pools of amrita,
thuyết giảng Pháp quảng thâm. / Nguyện sinh cõi mầu nhiệm, / nơi ấy, nước sông thơm / đủ tám đặc tính quí, / nơi ấy, bể cam lồ, /

རིན་ཆེན་སྣ་བདུན་ཐེམ་སྐས་ཕ་གུས་བསྐོར། །
མེ་ཏོག་པདྨ་དྲི་ཞིམ་འབྲས་བུར་ལྡན། །
པདྨའི་འོད་ཟེར་དཔག་ཏུ་མེད་པ་འཕྲོ། །
འོད་ཟེར་རྩེ་ལ་སྤྲུལ་པའི་སངས་རྒྱས་བརྒྱན།
RIN CHEN NA DUN TEM KE PA GU KOR
ME TOK PE MA DRI SHIM DRE BUR DEN
PE MAY O SER PAK TU ME PA TRO
O SER TSE LA TRUL PAY SANG GYE GYEN
Surrounded by steps and bricks of the seven jewels. Lotus flowers with sweet fragrance and fruit Emit countless rays of light. The ends of those light-rays are adorned by emanated buddhas.
nền lát bằng thất bảo. / Sen tỏa ngát mùi hương, / trái cây hào quang chiếu. / Trên mỗi nhánh hào quang / chư Phật trang nghiêm hiện. /

༄༅། ཡ་མཚན་ཆེན་པོའི་ཞིང་དེར་སྐྱེ་བར་ཤོག །
མི་ཁོམ་བརྒྱད་དང་ངན་སོང་སྒྲ་མི་གྲགས། །
ཉོན་མོངས་དུག་ལྔ་དུག་གསུམ་ནད་དང་གདོན། །
དགྲ་དང་དབུལ་ཕོངས་འཐབ་རྩོད་ལ་སོགས་པ། །
YAM TSEN CHEN POY SHING DER KYE WAR SHOK
MI KHOM GYE DANG NGEN SONG DRA MI DRAK
NYON MONG DUK NGA DUK SUM NE DANG DON
DRA DANG UL PONG TAP TSO LA SOK PA
May I be born in that amazing realm. Even the names of the eight unleisured states
And lower realms are unheard there, Kleshas, the five and three poisons, sickness, dons, enmity,
nguyện sinh cõi nhiệm mầu, / vắng tám bất tự tại, / không có ba nẻo dữ / cho dù là tên gọi / cũng chưa từng được nghe. / Phiền não, ba, năm độc / bệnh, tà chướng, kẻ thù, /

སྡུག་བསྔལ་ཐམས་ཅད་ཞིང་དེར་ཐོས་མ་མྱོང་། །
བདེ་བ་ཆེན་པོའི་ཞིང་དེར་སྐྱེ་བར་ཤོག །
བུད་མེད་མེད་ཅིང་མངལ་ནས་སྐྱེ་བ་མེད། །
ཀུན་ཀྱང་མེ་ཏོག་པདྨའི་སྦུབས་ནས་འཁྲུངས།
DUK NEL TAM CHE SHING DER TO MA NYONG
DE WA CHEN POY SHING DER KYE WAR SHOK
BU ME ME CHING NGAL NE KYE WA ME
KUN KYANG ME TOK PE MAY BUP NE TRUNG
Poverty, quarrelling and all other sufferings are unheard of in that realm. May I be born in that realm of great happiness. There is no sexuality there and no birth from a womb. All are born from within lotus flowers.
nghèo khổ và xung đột, / hết thảy mọi khổ nạn / cõi này chưa từng nghe. / Nguyện vãng sinh tịnh độ / nơi của đại hỉ lạc. / Nơi này không ái dục / không hề sinh từ thai, / hết thảy đều sinh ra / từ lòng sen dịu ngát. /

༄༅། ཐམས་ཅད་སྐུ་ལུས་ཁྱད་མེད་གསེར་གྱི་མདོག །
དབུ་ལ་གཙུག་ཏོར་ལ་སོགས་མཚན་དཔེས་བརྒྱན། །
མངོན་ཤེས་ལྔ་དང་སྤྱན་ལྔ་ཀུན་ལ་མངའ། །
ཡོན་ཏན་དཔག་མེད་ཞིང་དེར་སྐྱེ་བར་ཤོག །
TAM CHE KU LU KHYE ME SER GYI DOK
U LA TSOK TOR LA SOK TSEN PEY GYEN
NGON SHE NGA DANG CHEN NGA KUN LA NGA
YON TEN PAK ME SHING DER KYE WAR SHOK
Everyone’s bodies are alike and golden in colour. They are adorned by the marks and signs, such as the ushnisha on their heads. All have the five clairvoyances and the five eyes. May I be born in that realm of countless attributes.
Thân ai cũng như nhau / đều tỏa ngát ánh vàng, / đầy đủ tướng chánh phụ / như nhục kế trên đảnh. / Ai cũng đạt ngũ thông, / có đầy đủ ngũ nhãn. /  Nguyện vãng sinh cõi này / với vô lượng thiện tánh. /

རང་བྱུང་རིན་ཆེན་སྣ་ཚོགས་གཞལ་ཡས་ཁང་། །
ཅི་འདོད་ལོངས་སྤྱོད་ཡིད་ལ་དྲན་པས་འབྱུང་། །
རྩོལ་སྒྲུབ་མི་དགོས་དགོས་འདོད་ལྷུན་གྱིས་གྲུབ། །
ང་ཁྱོད་མེད་ཅིང་བདག་ཏུ་འཛིན་པ་མེད།
RANG JUNG RIN CHEN NA TSOK SHAL YE KHANG
CHI DO LONG CHO YI LA DREN PAY JUNG
TSO DRUP MI GO GO DO LHUN GYI DRUP
NGA KHYO ME CHING DAK TU DZIN PA ME
In self-arisen palaces of diverse jewels whatever is wanted arises upon recollection. No effort is necessary; everything one needs or wants is spontaneously present. There is no I, no you and no self-fixation.
Điện ngọc có tự nhiên, / bất kể tâm muốn gì / đều hiện ra như ý, / không cần phải dụng công, / muốn gì đều được nấy. / Không khái niệm ngã, tha, / cũng không cả ngã chấp. /

༄༅། གང་འདོད་མཆོད་སྤྲིན་ལག་པའི་མཐིལ་ནས་འབྱུང་། །
ཐམས་ཅད་བླ་མེད་ཐེག་ཆེན་ཆོས་ལ་སྤྱོད། །
བདེ་སྐྱིད་ཀུན་འབྱུང་ཞིང་དེར་སྐྱེ་བར་ཤོག །
དྲི་ཞིམ་རླུང་གིས་མེ་ཏོག་ཆར་ཆེན་འབེབས། །
GANG DO CHO TRIN LAK PAY TIL NE JUNG
TAM CHE LA ME TEK CHEN CHO LA CHO
DE KYI KUN JUNG SHING KER KYE WAR SHOK
DRI SHIM LUNG GI ME TOK CHAR CHEN BEP
Offering clouds of whatever one wishes arise from the palms of one’s hands. Everyone there practices the unsurpassable Mahayana Dharma. May I be born in that realm where every joy and comfort arises. A fragrant breeze sends down rains of flowers.
Tâm muốn cúng dường gì / đều từ nơi lòng tay / xuất ra cả biển mây / phẩm cúng dường phong phú. / Pháp đại thừa vô thượng / ai cũng luôn hành trì. / Nguyện sinh vào cõi này, / nơi mà mọi an vui / đều tự nhiên hiện khởi. / Gió thơm thổi dịu ngát / rải bát ngát mưa hoa. /

༄༅། ཤིང་དང་ཆུ་ཀླུང་པདྨོ་ཐམས་ཅད་ལས། །
ཡིད་དུ་འོང་བའི་གཟུགས་སྒྲ་དྲི་རོ་རེག །
ལོངས་སྤྱོད་མཆོད་པའི་སྤྲིན་ཕུང་རྟག་ཏུ་འབྱུང་། །
བུད་མེད་མེད་ཀྱང་སྤྲུལ་པའི་ལྷ་མོའི་ཚོགས། །
SHING DANG CHU LUNG PE MO TAM CHE LE
YI DU ONG WAY SUK DRA DRI RO REK
LONG CHO CHO PAY TRIN PUNG TAK TU JUNG
BU ME ME KYANG TRUL PAY LHA MOY TSOK
From all the trees, rivers and lotuses, clouds of sumptuous offerings constantly emerge,
Pleasing forms, sounds, scents, tastes and textures. Although there is no ordinary gender,
Từ cây cối, sông ngòi, / từ những đóa sen quí / phong phú hiện không ngớt / cả biển mây cúng phẩm / sắc, thanh, hương, vị, xúc. / Dù không có tánh phàm, /

མཆོད་པའི་ལྷ་མོ་དུ་མས་རྟག་ཏུ་མཆོད། །
འདུག་པར་འདོད་ཚེ་རིན་ཆེན་གཞལ་ཡས་ཁང་། །
ཉལ་བར་འདོད་ཚེ་རིན་ཆེན་ཁྲི་བཟང་སྟེང་། །
དར་ཟབ་དུ་མའི་མལ་སྟན་སྔས་དང་བཅས།
CHO PAY LHA MO DU MAY TAK TU CHO
DUK PAR DO TSE RIN CHEN SHAL YE KHANG
NYAL WAR DO TSE RIN CHEN TRI SANG TENG
DAR SAP DU MAY MAL TEN NGE DANG CHE
Emanated devas constantly present offerings. When one wishes to sit, there are precious palaces. When one wishes to lie down, there are mattresses and pillows of silk on fine, precious beds.
thiên nữ vẫn luôn hiện / trùng điệp dâng cúng phẩm. / Bao giờ muốn ngồi xuống / điện ngọc sẽ hiện ra. / Bao giờ muốn nằm nghỉ, / nệm gối êm sẽ hiện /  trên giường bằng ngọc quí. /

བྱ་དང་ལྗོན་ཤིང་ཆུ་ཀླུང་རོལ་མོ་སོགས། །
ཐོས་པར་འདོད་ན་སྙན་པའི་ཆོས་སྒྲ་སྒྲོགས། །
མི་འདོད་ཚེ་ན་རྣ་བར་སྒྲ་མི་གྲགས། །
བདུད་རྩིའི་རྫིང་བུ་ཆུ་ཀླུང་དེ་རྣམས་ཀྱང་།
JA DANG JON SHING CHU LUNG ROL MO SOK
TO PAR DO NA NYEN PAY CHO DRA DROK
MI DO TSE NA NA WAR DRA MI DRAK
DU TSIY DZING BU CHU LUNG DE NAM KYANG
When one wishes to hear them, birds, trees, rivers and music give forth the melodic sound of Dharma. When one does not wish to listen, they are unheard. The pools and rivers of amrita are
Bao giờ tai muốn nghe / thì chim, cây, sông, nhạc / hát diệu âm chánh pháp; / bao giờ không muốn nghe / thì yên lắng thanh tịnh. / Sông hồ đầy cam lồ, /

༄༅། དྲོ་གྲང་གང་འདོད་དེ་ལ་དེ་ལྷར་འབྱུང་། །
ཡིད་བཞིན་འགྲུབ་པའི་ཞིང་དེར་སྐྱེ་བར་ཤོག །
ཞིང་དེར་རྫོགས་པའི་སངས་རྒྱས་འོད་དཔག་མེད། །
བསྐལ་པ་གྲངས་མེད་མྱ་ངན་མི་འདའ་བཞུགས། །
DRO DANG GANG DO DE LA DE TAR JUNG
YI SHIN DRUP PAY SHING DER KYE WAR SHOK
SHING DER DZOK PAY SANG GYE O PAK ME
KAL PA DRANG ME NYA NGEN MI DA SHUK
Of whatever temperature is desired. May I be born in that realm where everything is as wished. In that realm, the perfect buddha Amitabha will remain, not passing into nirvana, for countless kalpas,
nhiệt độ tùy ý thích. / Nguyện vãng sinh cõi này / mọi sự đều như ý. / Trong cõi tịnh độ này / đức Phật A Di Đà / sẽ ở lại trụ thế / dài hàng vô lượng kiếp / mà không nhập niết bàn. /

དེ་སྲིད་དེ་ཡི་ཞབས་འབྲིང་བྱེད་པར་ཤོག །
ནམ་ཞིག་འོད་དཔག་མེད་དེ་ཞི་བར་གཤེགས། །
བསྐལ་པ་གངྒཱའི་ཀླུང་གི་བྱེ་མ་སྙེད། །
གཉིས་ཀྱི་བར་དུ་བསྟན་པ་གནས་པའི་ཚེ།
DE SI DE YI SHAP DRING CHE PAR SHOK
NAM SHIK O PAK ME DE SHI WAR SHEK
KAL PA GANG GAY LUNG GI CHE MA NYE
NYI KYI BAR DU TEN PA NE PAY TSE
May I attend him for all that time. After Amitabha passes into peace, His Dharma will remain for twice as many kalpas as the Ganges’ sand grains.
Nguyện trong suốt thời gian / con được phụng sự Phật. / Khi Phật nhập niết bàn, / Pháp vẫn còn tồn tại / thêm một thời gian dài / với số lượng đại kiếp / bằng hai cát sông Hằng. /

༄༅། རྒྱལ་ཚབ་སྤྱན་རས་གཟིགས་དང་མི་འབྲལ་ཞིང་། །
དེ་ཡི་ཡུན་ལ་དམ་ཆོས་འཛིན་པར་ཤོག །
སྲོད་ལ་དམ་ཆོས་ནུབ་པའི་ཐོ་རངས་ལ། །
སྤྱན་རས་གཟིགས་དེ་མངོན་པར་སངས་རྒྱས་ནས། །
GYAL TSAP CHEN RE SIK DANG MI DRAL SHING
DE YI YUN LA DAM CHO DZIN PAR SHOK
SO LA DAM CHO NUP PAY TO RANG LA
CHEN RE SIK DE NGON PAR SANG GYE NE
During that time, may I be inseparable from Avalokita, his regent and uphold the genuine Dharma. The Dharma will wane at sunset. At the following dawn, Avalokita will attain buddhahood,
Khi ấy, nguyện không lìa / bồ tát Quan Thế Âm, / là đấng thay thế Phật / để giữ gìn chánh pháp. / Rồi chánh pháp chiều tà / theo mặt trời bóng ngả. / Khi bình minh hiện ra, / bồ tát Quan Thế Âm / sẽ viên thành Phật quả. /

སངས་རྒྱས་འོད་ཟེར་ཀུན་ནས་འཕགས་པ་ཡི། །
དཔལ་བརྩེགས་རྒྱལ་པོ་ཞེས་བྱར་གྱུར་པའི་ཚེ། །
ཞལ་ལྟ་མཆོད་ཅིང་དམ་ཆོས་ཉན་པར་ཤོག །
སྐུ་ཚེ་བསྐལ་པ་བྱེ་བ་ཁྲག་ཁྲིག་ནི།
SANG GYE O SER KUN NE PAK PA YI
PAL TSEK GYAL PO SHE JAR GYUR PAY TSE
SHAL TA CHO CHING DAM CHO NYEN PAR SHOK
KU TSE KAL PA JE WA TRAK TRIK NI
Becoming the buddha called King of Massive Splendor Elevated Above All. From that time, May I serve him and listen to the Dharma. His life span will be
Thành Phật, danh hiệu “Phổ / Quang Công Đức Sơn Vương” / Khi ấy nguyện cho con / phụng sự và thọ pháp. / Thọ mạng ngài sẽ dài, /

༄༅། འབུམ་ཕྲག་དགུ་བཅུ་རྩ་དྲུག་བཞུགས་པའི་ཚེ། །
རྟག་ཏུ་ཞབས་འབྲིང་བསྙེན་བཀུར་བྱེད་པ་དང་། །
མི་བརྗེད་གཟུངས་ཀྱིས་དམ་ཆོས་འཛིན་པར་ཤོག །
མྱ་ངན་འདས་ནས་དེ་ཡི་བསྟན་པ་ནི། །
BUM TRAK GU CHU TSA DRUK SHUK PAY TSE
TAK TU SHAP DRING NYEN KUR CHE PA DANG
MI JE SUNG KYI DAM CHO DZIN PAR SHOK
NYA NGEN DE NE DE YI TEN PA NI
Ninety-six septillion kalpas. May I continually attend and serve him. And uphold the Dharma with perfect retention. After his nirvana, his Dharma will remain
chín sáu tỷ tỷ kiếp. / Nguyện suốt thời gian này / con luôn được phụng sự, / luôn giữ gìn chánh pháp, / tâm nhớ mãi không quên. / Khi Phật nhập niết bàn, / pháp của ngài ở lại /

བསྐལ་པ་དུང་ཕྱུར་དྲུག་དང་བྱེ་བ་ཕྲག །
འབུམ་ཕྲག་གསུམ་གནས་དེ་ཚེ་ཆོས་འཛིན་ཅིང་། །
མཐུ་ཆེན་ཐོབ་དང་རྟག་ཏུ་མི་འབྲལ་ཤོག །
དེ་ནས་མཐུ་ཆེན་ཐོབ་དེ་སངས་རྒྱས་ནས།
KAL PA DUNG CHUR DRUK DANG CHE WA TRAK
BUM TRAK SUM NE DE TSE CHO DZIN CHING
TU CHEN TOP DANG TAK TU MIN DRAL SHOK
DE NE TU CHEN TOP DE SANG GYE NE
For six hundred ten million, three hundred thousand kalpas. During that time, may I uphold the Dharma And be inseparable from Vajrapani. Then, Vajrapani will attain buddhahood,
thêm sáu trăm vạn ức, / ba trăm ngàn đại kiếp. / Trong suốt thời gian này, / nguyện con giữ chánh pháp / không bao giờ lìa xa / bồ tát Kim Cang Thủ. / Rồi khi ngài thành Phật, /

༄༅། དེ་བཞིན་གཤེགས་པ་རབ་ཏུ་བརྟན་པ་ནི། །
ཡོན་ཏན་ནོར་བུ་བརྩེགས་པའི་རྒྱལ་པོར་གྱུར། །
སྐུ་ཚེ་བསྟན་པ་སྤྱན་རས་གཟིགས་དང་མཉམ། །
སངས་རྒྱས་དེ་ཡི་རྟག་ཏུ་ཞབས་འབྲིང་བྱེད། །
DE SHIN SHEK PA RAP TU TEN PA NI
YON TEN NOR BU TSEK PAY GYAL POR GYUR
KU TSE TEN PA CHEN RE SIK DANG NYAM
SANG GYE DE YI TAK TU SHAP DRING CHE
Becoming the tathagata called King of Amassed Jewels and Stable Qualities. His lifespan and Dharma Will equal those of Avalokita. May I continually attend that buddha, present offerings to him,
thành đức Như Lai “Thiên / Trụ Công Đức Bảo Vương”, / chánh pháp và thọ mạng / bằng đức Quan Thế Âm. / Nguyện con luôn phụng sự / hiến cúng Như Lai này, /

མཆོད་པས་མཆོད་ཅིང་དམ་ཆོས་ཀུན་འཛིན་ཤོག །
དེ་ནས་བདག་གི་ཚེ་དེ་བརྗེས་མ་ཐག །
ཞིང་ཁམས་དེ་འམ་དག་པའི་ཞིང་གཞན་དུ། །
བླ་མེད་རྫོགས་པའི་སངས་རྒྱས་ཐོབ་པར་ཤོག
CHO PAY CHO CHING DAM CHO KUN DZIN SHOK
DE NE DAK GI TSE DE JE MA TAK
SHING KHAM DE AM DAK PAY SHING SHEN DU
LA ME DZOK PAY SANG GYE THOP PAR SHOK
And uphold all his genuine Dharma. Then, after that life, either in that realm Or in another pure realm, may I attain unsurpassable, perfect buddhahood.
và chấp trì chánh pháp. / Sau đời ấy, nguyện con / ở cõi tịnh độ này / hay tịnh độ nào khác, / nguyện đạt chánh đẳng giác / thành một đấng Phật đà. /

༄༅། རྫོགས་སངས་རྒྱས་ནས་ཚེ་དཔག་མེད་པ་ལྟར། །
མཚན་ཐོས་ཙམ་གྱིས་འགྲོ་ཀུན་སྨིན་ཅིང་གྲོལ། །
སྤྲུལ་པ་གྲངས་མེད་འགྲོ་བ་འདྲེན་པ་སོགས། །
འབད་མེད་ལྷུན་གྲུབ་འགྲོ་དོན་དཔག་མེད་ཤོག །
DZOK SANG GYE NE TSE PAK ME PA TAR
TSEN TO TSAM GYI DRO KUN MIN CHING DROL
TRUL PA DRANG ME DRO WA DREN PA SOK
BE ME LHUN DRUP DRO DON PAK ME SHOK
After my buddhahood, like Amitayus, may I ripen and liberate all the beings who even just hear my name. May I guide beings through countless emanations and benefit beings effortlessly, spontaneously and immeasurably.
Thành Phật rồi, nguyện xin, / như đức Vô Lượng Thọ, / hết thảy chúng hữu tình / chỉ cần thoáng qua tai / nghe được danh hiệu con, / là chín mùi, giải thoát. / Nguyện thị hiện phong phú, / dẫn dắt khắp chúng sinh / vô dụng công, nhiệm vận, / và không thể đo lường. /

དེ་བཞིན་གཤེགས་པའི་ཚེ་དང་བསོད་ནམས་དང་། །
ཡོན་ཏན་ཡེ་ཤེས་གཟི་བརྗིད་ཚད་མེད་པ། །
ཆོས་སྐུ་སྣང་བ་མཐའ་ཡས་འོད་དཔག་མེད། །
ཚེ་དང་ཡེ་ཤེས་དཔག་མེད་བཅོམ་ལྡན་འདས།
DE SHIN SHEK PAY TSE DANG SO NAM DANG
YON TEN YE SHE SI JI TSE ME PA
CHO KU NANG WA TA YE O PAK ME
TSE DANG YE SHE PAK ME CHOM DEN DE
Tathagata of immeasurable lifespan, merit, qualities, pristine wisdom and majesty;
Dharmakaya Amitabha; Bhagavan of immeasurable life and wisdom:
Như lai với thọ mạng, / công đức cùng thiện tánh, / trí giác và uy nghi / hết thảy đều vô lượng; / Pháp thân A Di Đà; / Vô Lượng Thọ Thế Tôn / Vô Lượng Trí Thế Tôn: /

༄༅། གང་ཞིག་ཁྱེད་ཀྱི་མཚན་ནི་སུས་འཛིན་པ། །
སྔོན་གྱི་ལས་ཀྱི་རྣམ་སྨིན་མ་གཏོགས་པ། །
མེ་ཆུ་དུག་མཚོན་གནོད་སྦྱིན་སྲིན་པོ་སོགས། །
འཇིགས་པ་ཀུན་ལས་སྐྱོབ་པར་ཐུབ་པས་གསུངས། །
GANG SHIK KHYE KYI TSEN NI SU DZIN PA
NGON GYI LE KYI NAM MIN MA TOK PA
ME CHU DUK TSON NO JIN SIN PO SOK
JIK PA KUN LE KYOP PAR TUP PAY SUNG
It was said by Shakyamuni that anyone who recollects your name will be protected from
Fire,water, poison, weapons, yakshas, rakshas and all danger, unless it is the ripening of previous karma.
Phật Thích Ca dạy rằng / ai niệm hồng danh ngài / đều tránh được hiểm họa / lửa, nước, độc, vũ khí / la sát và dạ xoa / cùng mọi hiểm họa khác, / trừ phi nhằm trường hợp / nghiệp cũ đã chín mùi. /

བདག་ནི་ཁྱེད་ཀྱི་མཚན་འཛིན་ཕྱག་འཚལ་བས། །
འཇིཌ་དང་སྡུག་བསྔལ་ཀུན་ལས་བསྐྱབ་མཛད་གསོལ། །
བཀྲ་ཤིས་ཕུན་སུམ་ཚོགས་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས། །
སངས་རྒྱས་སྐུ་གསུམ་བརྙེས་པའི་བྱིན་རླབས་དང་།
DAK NI KHYE KYI TSEN DZIN CHAK TSAL WAY
JIK DANG DUK NGEL KUN LE KYAB DZE SOL
TA SHI PUN SUM TSOK PAR JIN GYI LOP
SANG GYE KU SUM NYE PAY JIN LAP DANG
I recollect your name and prostrate to you. I pray that you protect me from all danger and suffering. Grant the blessing of perfect auspiciousness. Through the blessing of the buddha’s attainment of the trikaya,
Con xin niệm hồng danh / và đê đầu đảnh lễ. / Xin Phật giữ gìn cho / thoát hung hiểm, đau khổ. / Xin ban cho chúng con / lực gia trì cát tường. / Xin nương lực gia trì / của các đấng Thế Tôn, / thành tựu Tam Thân Phật, /

༄༅། ཆོས་ཉིད་མི་འགྱུར་བདེན་པའི་བྱིན་རླབས་དང་། །
དགེ་འདུན་མི་ཕྱེད་འདུན་པའི་བྱིན་རླབས་ཀྱིས། །
ཇི་ལྟར་སྨོན་ལམ་བཏབ་བཞིན་འགྲུབ་པར་ཤོག །
CHO NYI MIN GYUR DEN PAY JIN LAP DANG
GEN DUN MI CHE DUN PAY JIN LAP KYI
JI TAR MON LAM TAP SHIN DRUP PAR SHOK
The blessing of the unchanging truth of dharmata, and the blessing of the Sangha’s unwavering harmony, May my aspirations be fulfilled as intended.
của pháp tánh bất biến / của tâm ý tăng bảo / không bao giờ lay chuyển, / nguyện lời nguyện nơi đây / được viên thành như ý. /

དཀོན་མཆོག་གསུམ་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།
KON CHOG SUM LA CHAK SAL LO
I prostrate to the Three Jewels.
Đệ tử đảnh lễ Tam Bảo

།ཏདྱཐཱ། པཉྕནྡྲི་ཡ་ཨཱ་ཝ་བོ་དྷཱ་ན་ཡེ་སྭཱ་ཧཱ།
TA YA THA PEN TSA DRI YA A WA BO DHA NA YE SO HA
TA-ĐI-A THA PEN DZA DRI-YA A-WA BÔ ĐA NAI YÊ SÔ HA

སྨོན་ལམ་འགྲུབ་པའི་གཟུངས་སོ།
The dharani for the fulfilment of aspirations
Đà La Ni Viên Thành Nguyện Ước

དཀོན་མཆོག་གསུམ་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
KON CHOG SUM LA CHAK TSAL LO
I prostrate to the Three Jewels.
Đệ tử đảnh lễ Tam Bảo

ན་མོ་མཉྫུ་ཤྲཱི་ཡེ། ན་མོ་སུ་ཤྲཱི་ཡེ། ན་མོ༔ཨུཏྟ་མ་ཤྲཱི་ཡེ་སྭཱ་ཧཱ།
NAMO MANJUSHIRIYE / NAMO SUSHIRIYE / NAMO UTTAMA SHRIYE SOHA
NAM MÔ MAN SU SHRI YÊ. NAM MÔ SU SHRI YÊ. NAM MÔ UTAMA SHRI YÊ SÔ HA

ཞེས་བརྗོད་ནས་ཕྱག་གསུམ་འཚལ་ན་འབུམ་ཐེར་དུ་འགྱུར་བར་གསུངས། དེ་ནས་རབ་བརྒྱ་ཕྲག འབྲིང་ཅི་ནུས། ཐ་མ་ཡང་ཕྱག་བདུན་ཡན་འཚལ། རབ་འདི་མ་ཆག་པ། འབྲིང་ལོ་ཟླ་ཙམ་མ་ཆག་པ། ཐ་མ་ནམ་ཁོམ་སྐབས་སུ་ཁ་ནུབ་ཏུ་གྱུ་ནས་བདེ་བ་ཅན་གྱི་ཞིང་ཁམས་ཡིད་ལ་དྲན་ཅིང་འོད་དཔག་མེད་ལ་ཐལ་མོ་སྦྱར་ཏེ་དད་པ་རྩེ་གཅིག་གིས་བཏོན་ན། ཚེ་འདིར་ཚེའི་བར་ཆད་སེལ། ཕྱི་མ་བདེ་བ་ཅན་དུ་སྐྱེ་བར་ཐེ་ཚེམ་མེད་དོ། །འོད་མདོ་ཞིང་བཀོད་མདོ་དང་། པདྨ་དཀར་པོ་འཆི་མེད་རྔ་སྒྲ་སོགས་ཀྱི་དགོངས་པ་ཡིན། ཞེས་དགེ་སློང་རཱ་ག་ཨསྱས་སྦྱར་བས་འགྲོ་བ་སེམས་ཅན་མང་པོ་བདེ་བ་ཅན་དུ་སྐྱེ་བའི་རྒྱུར་གྱུར་ཅིག ། །།

If after saying that you do three prostrations, it is said that they will be equivalent to a hundred thousand. Therefore do, if possible, one hundred prostrations, or as many as you can, or at least seven. If possible, recite this aspiration every day; if not, once every month or every year. At least, when you are at leisure, face the west and recollect the realm of Sukhavati. Join your palms and pray to Amitabha with one-pointed faith. If you do so, obstacles in this life will be dispelled. There is no doubt that you will be reborn in Sukhavati after this life. This is the intention of the Amitabha Sutra, the Sutra on Sukhavati, the Pundarika Sutra and the Drumbeat of Immortality. It was composed by the Bhikshu Ragasya. May it be a cause of many beings’ birth in Sukhavati!

Đọc rồi lạy 3 lần, làm như vậy sẽ bằng 100 ngàn lần. Vậy, nếu được, hãy lạy 100 lạy, hay càng nhiều càng tốt, tối thiểu 7 lần. Nếu có thể, hãy đọc lời nguyện này mỗi ngày. Bằng không hãy đọc mỗi tháng hay mỗi năm. Chí ít, lúc có thời gian hãy đối mặt với hướng Tây mà nhớ về cõi Tây Phương Cực Lạc, khởi tín tâm chuyên nhất, chắp tay thỉnh cầu đức A Di Đà. Làm được như vậy, chướng ngại đời này sẽ tan biến, hết đời sẽ vãng sinh Cực Lạc, nhất định không sai. Đây là ý thật của Kinh A Di Đà, Kinh Cực Lạc, Kinh Diệu Pháp Liên Hoa và Kinh Tiếng Trống Bất Tử. Bài pháp này do Tỷ kheo Ragasya soạn tác. Nguyện làm nhân tố cho thật nhiều hữu tình vãng sinh Cực Lạc !


 

 




Nguyện Trường Thọ: Lab Kyabgon Rinpoche

 Long Life Prayer for Lab Kyabgon Rinpoche – 
Tác giả (Author): Đức Dalai Lama XIV –
Ngôn ngữ (Languages): Tạng Âm – Việt – English –
English translation: Noel Maddocks –
Việt ngữ: Hồng Như Thubten Munsel – bản dịch 2007.

1. GE LEK TSEN PEY PEI JE JIK PEY KU
THA YE DUL CHA TSEM ZAY DRUG CHU SUM
DEN NYE SHI JA JEE ZHIN ZIG PEE THK
CHAM DEN TSE PA MAE CHI GE LEK TSUL
Please grant me all virtue and goodness of the Buddha
Who overcame limitless delusions and attained countless qualities
Who magnificent body adorned with the marks and signs of virtue and goodness
Whose sixty qualities of speech satisfies the minds of numberless disciples
Whose mind cognizes everything to be understood regarding the two truths
Xin ban tánh đức / của đấng Phật Đà: / là bậc đã diệt / vô lượng vọng tâm; / và đã thành tựu / vô lượng thiện đức; / sắc thân mang đủ / tướng hảo chánh phụ; / diệu âm viên mãn / sáu mươi đặc tính, / thỏa thuê tâm trí / vô số đệ tử; / và tâm thấu rõ / về hai chân lý.

2. THUB TEN ZEN LA MEN PEY THU DRUG PA
KHI TSUM YON TEN PAL YON TAM PEY ZAY
GON MAE DRO NANG CHANG DRO LANG PO CHAY
TRI KEE JET SUN LA MA SAB TEN SHUG
Masterful, serene, adorned with pure and excellent qualities
Through the power of aspiration to be a holder of the conquerors teachings
O Lord of Lamas, learned Teacher of protectorless beings on the great path of freedom, Enlightenment; please live long.
Uy nghi, an định, / đầy đủ tánh hạnh / thanh tịnh tuyệt hảo. / Thầy đã từng phát / đại nguyện chấp trì / chánh pháp chư Phật, / Hỡi đấng Pháp Vương / của mọi đạo sư, / bậc thầy thông tuệ / của những đứa con / không chốn chở che / trên con đường tu / giải thoát, niết bàn, / xin Thầy trường thọ.

3. SA KYA SANG GYE DO JUK GYA TSO TEN
CHI SHIN ZIG NEE TSE WOE DANG LA KHEE
NYI DU TEN PAY SU SER NGAK WOE PEE
NYI DEN CHI TRUL CHOG TER SHAB TEN SHOG
Having realized the entire meaning of the ocean of Sutra and Tantra,
the teachings of the Lion of the Shakyas
Expert in the instructions on love and compassion
And the definite meanings; so worthy of praise in
Spreading the teachings in this degenerate age
O supreme emanation being, please live long.
Thầy đã chứng ngộ / toàn bộ biển rộng / hiển tông, mật tông, / giáo pháp của đấng / sư tử họ Thích, / khéo léo thuyết giảng / về lòng từ bi / cùng nghĩa cứu cánh, / làm rạng chánh pháp / trong thời mạt pháp, / Hỡi đấng hóa thân / tối thượng nhiệm mầu, / xin Thầy trường thọ.

4. THU SAM GAM PEE ZO PA THAT CHEN NAE
LUNG TOK TEN PAY GYAN TSEN CHOG DU THAR
DREN LA NYIN DANG SHU, PA YONG DRAL WAE
TEN DROL PAL YEN CHEN PO SHAB TEN SHUG
Having completed all training in learning, comtemplation and meditation
And become for every time and place the lofted victory banner of scriptural and realization teachings
O master utterly free of being crest fallen or discouraged
O wonderfully qualified of beings, please live long
Thầy đã toàn thành / pháp Văn Tư Tu, / ở đâu, lúc nào, / vẫn luôn là ngọn / tràng phang chánh pháp / bao gồm đầy đủ / thuyết giảng, thành tựu, / hỡi đấng đạo sư / không còn thoái chuyển, / không hề nản chí, / tánh đức nhiệm mầu, / xin Thầy trường thọ.

5. CHOG SUM CHI TONG WANG CHEN TLAK PEY LHA
KA DUK SUNG MA CHI PEY DEN CHENG DANG
DA CHAK MOO PEY SO WAR TAK PEY THUL
MEN PEY DE ZUNG YE ZHIM DRUG PA SHOG
Through the blessings of the truth of the Three Jewels in general
And especially through the peerless powerful deity [Heyagriva]
Together with all protectors charged with supporting the Buddhas Word
And through our own faith and the power of our requests
May we accomplish whatever we wish for, the positive fruits of our aspiration.
Nay nguyện nương vào / năng lực chân lý / ở nơi Tam Bảo;
năng lực vô song / nơi đấng Bổn Tôn [Hayagriva] / cùng chư Hộ Pháp;
năng lực tín tâm, / năng lực thỉnh nguyện / nguyện mọi lời nguyện / đều được như ý / đều thành thiện quả.

 


 




Hồi Hướng Shantideva

 Dedication Prayers, Lama Zopa Rinpoche extracts from Shantideva’s Bodhisatva Way of Life [Vietnamese Only] –
Lời hồi hướng do Lama Zopa Rinpoche trích từ Nhập Bồ Đề Hạnh Luận của ngài Shantideva (Tịch Thiên).

 

Với công đức này / nguyện cho chúng sinh /
Ở khắp mọi nơi / đang chịu khổ đau / tinh thần thể xác /
Tìm được đầy tràn / niềm vui hạnh phúc / lớn rộng như biển.

Nguyện khắp chúng sinh / không có một ai /
Phải chịu nạn khổ, / tạo tác ác nghiệp, /
Gặp cảnh tật bịnh, / khổ vì sợ hãi, /
Khổ vì bị người / sỉ nhục khinh khi.

Nguyện cho người mù / thấy được hình sắc, /
Nguyện cho người điếc / nghe được âm thanh, /
Nguyện cho những ai / mỏi mòn kiệt quệ /
được thời ngơi nghỉ.

Nguyện người đang lạnh / tìm được áo quần, /
Nguyện người đang đói / kiếm được miếng ăn, /
Nguyện người đang khát / tìm ra thức uống, /
Cùng nguồn giải khát / thơm ngon tuyệt diệu.

Nguyện cho người nghèo / tìm được tài sản, /
Nguyện người sầu khổ / thấy được niềm vui, /
Nguyện người tuyệt vọng / gặp nguồn hy vọng, /
Vĩnh viễn sống trong / bình an hạnh phúc.

Nguyện mưa đúng thời / vụ mùa xanh tốt, /
Nguyện thuốc chữa lành / mọi cơn bịnh dữ, /
Nguyện mọi lời nguyện / thánh thiện tốt lành /
luôn thành sự thật. /

Nguyện người tật bịnh / thoát được bịnh khổ, /
Nguyện nạn thiên tai / vĩnh viễn không còn. /
Nguyện kẻ khiếp sợ / thoát cơn sợ hãi, /
Nguyện kẻ tù đày / thoát hết cùm gông, /
Nguyện kẻ yếu kém / tìm ra sức mạnh. /
Và xin nguyện cho / tất cả những ai /
Sống trong cõi thế / đều biết quay về /
nâng đỡ lẫn nhau.

Không gian chưa cùng
Chúng sinh chưa tận
Nguyện con còn vẫn
Ở lại chốn này
Quét khổ thế gian


 




Xưng Tán Đức Quan Thế Âm

– PO PRAYER – Praise to Chenrezig –
Ngôn ngữ (languages)
: Việt, Tạng văn (Tib.), Tạng âm (Tib. pronunciation), Anh ngữ English)
Việt ngữ: Hồng Như – bản dịch hiệu đính 2013
Nghe tụng MP3: << Xem Trang Thâu Âm (link to the audio page) >>



XƯNG TÁN ĐỨC QUAN THẾ ÂM

Om – Kính lạy đấng chở che cõi thế.
Đức Quan Thế Âm là đại đạo sư toàn cõi thế gian.

Chúng sinh ba cõi
đều tán dương ngài.
Các bậc Thiên Vương,
Ma Vương, Phạm Vương
đều tán dương ngài.
Tán dương ngài là
bậc đại thành tựu
là người mà đức
Thích Ca Mâu Ni
vẫn hằng tán dương.

Con xin đảnh lễ
bậc đại hộ trì
luân hồi ba cõi.
Thân ngài mầu nhiệm,
là thân của khắp
mười phương Phật đà.
Đỉnh đầu ngài điểm
Phật Vô Lượng Quang.
Tay phải mở ra
bắt ấn thí nguyện
xóa tan đói khát
của loài quỉ đói;

Với bàn tay trái
trang nghiêm một đóa
sen màu hoàng kim;
Suối tóc ngát hương
cuộn dòng lấp lánh
như chuỗi ngọc cam;
Gương mặt tuyệt hảo
tựa vầng trăng tròn;
Đôi mắt cánh sen
đẹp ngời trong sáng ;

Hương thơm thanh tịnh
như tuyết trắng ngần
như làn ốc quí;
Cầm chuỗi ngọc trai
lóng lánh sáng ngời ;
Y áo tỏa rạng
như ánh bình minh;
Cánh tay dịu ngát
như là ao sen;

Trẻ trung lấp lánh
như áng mây thu;
Bờ vai điểm kết
thật nhiều châu báu
Bàn tay mịn muốt
như đọt lá non;
Bờ ngực bên trái
da nai kín phủ;

Tay, chân và tai
điểm đầy trang sức
lộng lẫy uy nghi.
Ngài trú ở trên
đài sen tinh khiết;
Làn bụng thanh diệu
như là cánh sen;
Thắt lưng hoàng kim
khảm đầy châu báu;

Quần tơ lụa mịn.
Ngài là diệu trí
của đức Mâu Ni,
người đã vượt qua
bến bờ bên kia.
Ngài đã viên thành
công đức vô lượng
đạt quả vô thượng,
là nguồn an lạc
tận diệt bệnh, lão;

Là Tam-giải thoát,
thị hiện niềm vui
của cõi Không hành;
Là đấng Thế tôn,
chiến thắng tất cả
sức mạnh ma vương;
Bước chân vang vọng
tiếng chạm chuỗi vàng.
Chốn định của ngài
siêu việt cõi định
của đấng Phạm Thiên.

Dáng đi thanh thoát
như loài thiên nga,
và cũng uy nghi
như voi kiêu dũng;
Viên thành phước tuệ
chấp trì diệu pháp.
Là bậc cứu độ
chúng sinh thoát khỏi
biển rộng của sữa,
biển rộng của nước.

Thiện nam thiện nữ,
ai người thức dậy
khi trời rạng sáng,
Ngay từ trong tim
thành tâm cung thỉnh
đức Quan Thế Âm
với tâm trong sáng
tụng niệm rõ ràng
bài xưng tán này,
thời kiếp hiện tiền
và mọi kiếp sau,
bao nhiêu mong cầu
thế gian, xuất thế
đều được như nguyện.



༄༅། དཀོན་མཆོག་གསུམ་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།

།ན་མོ་མཉྫུཤྲཱི་ཡེ། །ན་མཿསུ་ཤྲཱི་ཡེ། །ན་མོ་ཨུཏྟ་མ་ཤྲཱི་ཡེ་སྭ་ཧཱ།
ལན་གསུམ་གྱིས་ཕུལ།

།ཨོཾ་འཇིག་རྟེན་མགོན་པོ་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །འཇིག་རྟེན་བླ་མ་སྲིད་པ་གསུམ་གྱིས་བསྟོད་པ་པོ།
།ལྷ་ཡི་གཙོ་བོ་བདུད་དང་ཚངས་པས་བསྟོད་པ་པོ། །ཐུབ་པའི་རྒྱལ་མཆོག་བསྟོད་པས་གྲུབ་པར་མཛད་པ་པོ།

༄༅། འཇིག་རྟེན་གསུམ་གྱི་མགོན་པོ་མཆོག་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །བདེ་གཤེགས་དཔག་མེད་སྐུ་སྟེ་སྐུ་བཟང་འཛིན་པ་པོ།
།བདེ་གཤེགས་སྣང་བ་མཐའ་ཡས་དབུ་རྒྱན་འཛིན་པ་པོ། །ཕྱག་གཡས་མཆོག་སྦྱིན་ཡི་དྭགས་བཀྲེས་སྐོམ་སེལ་བ་པོ།

།ཕྱག་གཡོན་གསེར་གྱི་པདྨས་རྣམ་པར་བརྒྱན་པ་པོ། །དྲི་ཞིམ་རལ་པའི་ཕྲེང་བ་དམར་སེར་འཁྱུག་པ་པོ།
།ཞལ་རས་རྒྱས་པ་ཟླ་བ་ལྟ་བུར་མཛེས་པ་པོ། །སྤྱན་གྱི་པདྨ་མཆོག་ཏུ་བཟང་ཞིང་ཡངས་པ་པོ།

༄༅། ཁ་བ་དུང་ལྟར་རྣམ་དཀར་དྲི་ངད་ལྡན་པ་པོ། །དྲི་མེད་འོད་ཆགས་མུ་ཏིག་ཚོམ་བུ་འཛིན་པ་པོ།
།མཛེས་པའི་འོད་ཟེར་སྐྱ་རེངས་དམར་པོས་བརྒྱན་པ་པོ། །པདྨའི་མཚོ་ལྟར་ཕྱག་ནི་མངར་བར་བྱས་པ་པོ།

།སྟོན་ཀའི་སྤྲིན་གྱི་མདོག་དང་ལྡན་ཞིང་གཞོན་པ་པོ། །རིན་ཆེན་མང་པོས་དཔུང་པ་གཉིས་ནི་བརྒྱན་པ་པོ།
།ལོ་མའི་མཆོག་ལྟར་ཕྱག་མཐིལ་གཞོན་ཞིང་འཇམས་པ་པོ། །རི་དྭགས་པགས་པས་ནུ་མ་གཡོན་པ་བཀབ་པ་པོ།

༄༅། སྙན་ཆ་གདུ་བུས་སྒེག་ཅིང་རྒྱན་རྣམས་འཆང་བ་པོ། །དྲི་མ་མེད་པའི་པདྨའི་མཆོག་ལ་གནས་པ་པོ།
།ལྟེ་བའི་ངོས་ནི་པདྨའི་འདབས་ལྟར་འཇམ་པ་པོ། །གསེར་གྱི་སྐ་རགས་མཆོག་ལ་ནོར་བུས་སྤྲས་པ་པོ།

།སྟ་ཟུར་དཀྲིས་པའི་རས་བཟང་ཤམ་ཐབས་འཛིན་པ་པོ། །ཐུབ་པའི་མཁྱེན་མཆོག་མཚོ་ཆེན་ཕ་རོལ་ཕྱིན་པ་པོ།
།མཆོག་བརྙེས་བསོད་ནམས་མང་པོས་ཉེ་བར་བསགས་པ་པོ། །རྟག་ཏུ་བདེ་བའི་འབྱུང་གནས་རྒ་ནད་སེལ་བ་པོ།

༄༅། གསུམ་མཐར་མཛད་ཅིང་མཁའ་སྤྱོད་སྤྱོད་པ་སྟོན་པ་པོ། །ལུས་ཅན་མཆོག་སྟེ་བདུད་དཔུང་འཁྲུགས་ལས་རྒྱལ་བ་པོ།
།གསེར་གྱི་རྐང་གདུབ་སྒྲ་ཡིས་ཞབས་ཡིད་འོང་བ་པོ། །ཚངས་པའི་གནས་པ་བཞི་ཡིས་དབེན་པར་མཛད་པ་པོ།

།ངང་པའི་འགྲོས་འདྲ་གླང་ཆེན་དྲེགས་ལྟར་གཤེགས་པ་པོ།
།ཚོགས་ཀུན་ཉེ་བར་བསགས་ཤིང་བསྟན་པ་གཉེར་བ་པོ། །འོ་མའི་མཚོ་དང་ཆུ་ཡི་མཚོ་ལས་སྒྲོལ་བ་པོ།༽

༄༅། གང་ཞིག་རྟག་ཏུ་ཐོ་རངས་ལང་ནས་གུས་པ་ཡིས། །སྤྱན་རས་གཟིགས་ཀྱི་དབང་པོ་ཡིད་ལ་སེམས་བྱེད་ཅིང་།
།བསྟོད་པའི་མཆོག་འདིས་དག་ཅིང་གསལ་བར་བསྟོད་བྱེད་ན། །དེ་ནི་སྐྱེས་པའམ་ནི་བུད་མེད་ཡིན་ཀྱང་རུང་།

།འཇིག་རྟེན་འདི་འམ་མ་འོངས་སྐྱེ་བ་ཐམས་ཅད་དུ། །འཇིག་རྟེན་འཇིག་རྟེན་ལས་འདས་དགོས་པ་ཀུན་འགྲུབ་ཤོག

།སོགས་ཚར་ཉེར་གཅིག་གམ་བདུན་བརྗོད།



KON CHOK SUM LA CHAK TS’HAL LO

NA MO MAN JU SHRI YE. NA MA SU SHRI YE. NA MO U TA MA SHI RI YE SO HA

OM JIK TEN GON PO LA CHAK TS’HAL LO.
JIK TEN LA MA SI PA SUM GYI TO PA PO
LHA YI TSO WO DU DANG TS’HANG PE TO PA PO.
T’HUP PAY GYAL CHOK TO PE DRUP PAR DZE PA PO

JIK TEN SUM GYI GON PO CHOK LA CHAK TS’HAL LO.
DE SHEK PAK ME KU TE KU ZANG DZIN PA PO
DE SHEK NANG WA T’HA YE U GYEN DZIN PA PO.
CHAK YE CHOK JIN YI DAK TRE KOM SEL WA PO

CHAK YON SER YI PE ME NAM PAR GYEN PA PO.
DRI SHIM RAL PAY TH’RENG WA MAR SER KHYUK PA PO
ZHAL RE GYE PA DA WA TA BUR DZE PA PO.
CHEN GYI PE MA CHOK TU ZANG ZHING YANG PA PO

KHA WA DUNG TAR NAM KAR DRI NGE DEN PA PO.
DRI ME O CHAK MU TIK TS’HOM BU DZIN PA PO
DZE PAY O ZER KYA RENG MAR PO GYEN PA PO.
PE MAY TS’HO TAR CHAK NI NGAR WAR JE PA PO

TON KAY TRIN GYI DOK DANG DEN ZHING ZHON PA PO.
RIN CHEN MANG PO PUNG PA NYI NI GYEN PA PO
LO MAY CHOK TAR CHAK T’HIL ZHON ZHING JAM PA PO.
RI DAK PAK PE NU MA YON PA KAP PA PO

NYEN CHA DU BU GEK CHING GYEN NAM CHANG WA PO.
DRI MA ME PAY PE MAY CHOK LA NE PA PO
TE WAY NGO NI PE MAY DAP TAR JAM PA PO.
SER GYI KA RAK CHOK LA NOR BU TRE PA PO

TA ZUR TRI PAY RE ZANG SHAM T’HAP DZIN PA PO.
T’HUP PAY KHYEN CHOK TS’HO CHEN P’HA ROL CHIN PA PO
CHOK NYE SO NAM MANG PO NYE WAR SAK PA PO.
TAK TU DE WAY JUNG NE GA NE SEL WA PO

SUM T’HAR DZE CHING KHA CHO CHO PA TON PA PO.
LU CHEN CHOK TE DU PUNG T’HRUK LE GYAL WA PO
SER GYI KANG DUP DRA YI ZHAP YI ONG WA PO.
TS’HANG PAY NE PA ZHI YI WEN PAR DZE PA PO

NGANG PAY DRO DRA LANG CHEN DREK TAR SHEK PA PO.
TS’HOK KUN NYE WAR DAK SHING TEN PA NYER WA PO.
O MAY TS’HO DANG CHU YI TS’HO LE DROL WA PO

GANG ZHIK TAK TU T’HO RANG LANG NE GU PA YI.
CHEN RE ZIK KYI WANG PO YI LA SEM JE CHING
TO PAY CHOK DI DAK CHING SAL WAR TO JE NA.
DE NI KYE PA AM NI BU ME YIN KYANG RUNG
JIK TEN DI AM MA ONG KYE WA T’HAM CHE DU.
JIK TEN JIK TEN LE DE GO PA KUN DRUP SHOK



PO PRAYER: PRAISE TO CHENREZIG

I prostrate in front of the Three Rare and Sublime Ones.

NA MO MAN JU SHRI YE. NA MA SU SHRI YE. NA MO U TA MA SHI RI YE SO HA
Recite 3 times

I prostrate to the protector of the Universe, to the Lama of the Universe, who is celebrated by the beings of the three worlds, honored by the princes of the gods, the demons, and Brahma, He who gives the Accomplishment, the One who Shakyamuni, the sublime victor glorifies.

I prostrate to the Sovereign Protector of the Three Worlds, the one who possesses the Excellent Body of the multitude of Buddhas and whose crown is the Buddha of boundless light. Making the gesture of Supreme Giving, your right hand satisfies the hunger and thirst of the hungry spirits.

Perfectly adorned, your left hand holds a golden lotus. Adorned with orange necklaces, your perfumed hair sparkles Your beautiful face shines like a full moon. Your wide lotus-like eyes are of sublime beauty.

You are perfumed, and as perfectly white as a snowy conch shell. You hold an immaculate pearl white glittering rosary. You are clothed in dawn’s marvelous lights. Your smooth hands spread like a lotus lake.

Your youthful glisten is like that of the autumn clouds. Your shoulders are adorned with many jewels. Your hands are as tender and young as the most exquisite leaves. Your left breast is covered with a deerskin.

Gracious adornments decorate your ears, wrists, and angles. You dwell upon a noble and immaculate lotus. Your navel has the beauty and softness of a lotus petal. Your belt is of the finest jewel-encrusted gold.

Your hips are dressed in the best of silks. You are the Sublime Knowledge of Shakyamuni, He Who’s Gone Beyond the Great Ocean. You have fully gathered numerous virtues and have reached the Sublime. You are the source of continuous bliss, the One who destroys old age and illness.

You who stops the Three, you display the enjoyments of the Dakinis’ realms. Sublime among beings, you are victorious in battle over hosts of demons. Your golden anklets tinkle charmingly with golden rings that encircle your ankles. Your solitude of retreat is beyond the four Brahma absorptions.

You move with the grace of a swan and the dignity of an elephant. Keeper of the doctrine, you have completely gathered the accumulations. You are the Savior who liberates from the ocean of milk (calm) and from the ocean of water (becoming).

Whoever will rise with respect at dawn, thinking of Chenrezik’s powers, and who, with pure mind will clearly praise him thus, whether male or female, In this and all future lives, may he satisfy all needs in and beyond this world of destruction.

recite this prayer 7 or 21 times




Xưng Tán Đức Văn Thù

Gang-Lo-Ma – Praises for the Glorious Wisdom Qualities of the Excellent One –
༄༅། དཔལ་ཡེ་ཤེས་ཡོན་དན་བཟང་པོ་ཞེས་བྱ་བའི་བསྟོད་པ་། –
Ngôn ngữ (languages): Việt, Tạng (Tib.), Âm (Tib. pronunciation), Anh (English) –
Việt ngữ: hồng như – bản dịch 2006 – hiệu đính nhẹ 2024.

manjushri

XƯNG TÁN ĐỨC VĂN THÙ, HIỆN THÂN TUỆ GIÁC PHẬT

‎_________________________________________________________
Điều kiện hành trì:
Pháp phổ thông, Phật tử mọi dòng truyền thừa đều có thể đọc tụng.
_________________________________________________________

Đệ tử kính lễ Thượng Sư Văn Thù Sư Lợi.

Trí tuệ của ngài
sáng như vầng dương
thoát mọi mây mờ
của hai loại chướng.
Gìn giữ nơi tim
kinh điển nhiệm mầu
biểu hiện thành tựu
như thật tri kiến
thấy rõ vạn pháp
đúng như sự thật.

Đối với chúng sinh
vướng ngục luân hồi
triền miên bóng tối
mê muội vô minh
khổ đau bức bách,
Khẩu ngài chan chứa
tình thương dành cho
khắp cả chúng sinh
như bậc từ phụ
dành cho con một.
Sáu mươi diệu âm
là tiếng rồng gầm
tuyên thuyết chánh pháp
rền vang sấm nổ;
thức tỉnh con ra
khỏi cơn thác loạn,
chặt đứt xích sắc
ác nghiệp buộc ràng;
xua tan bóng tối
vô minh mê muội,
vung gươm trí tuệ
chặt lìa hết thảy
mầm mống khổ não.

Với thân thanh tịnh
ngay từ ban đầu;
viên thành thập địa;
hiện thân trưởng tử
của Phật Thế Tôn,
thân đủ một trăm
mười hai tướng hảo
của đấng Phật đà,
xua tan mê muội
tối ám trong con,
trước đức Văn Thù
thành tâm đảnh lễ.

ཨོཾ་ཨཱ་ར་པ་ཙ་ན་དྷཱིཿ

ÔM A RA PA TSA NA ĐI

Xin ngài hãy mang
ánh sáng trí tuệ
của tâm từ bi
quét sạch bóng tối
che chướng tâm con
Soi sáng cho con
thâm chứng hết thảy
kinh điển, truyền khẩu,
giáo pháp truyền thừa,
ban nguồn năng lực
trí tuệ tự tín.


<< Đọc Tiếp Bản Tạng Văn >>


༄༅། དཔལ་ཡེ་ཤེས་ཡོན་དན་བཟང་པོ་ཞེས་བྱ་བའི་བསྟོད་པ་།

བླ་མ་དང་གཉིས་སུ་མེད་པའི་མགོན་པོ་རྗེ་བཙུན་འཇམ་པའི་དབྱངས་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།།

གང་གི་བློ་གྲོས་སྒྲིབ་གཉིས་སྤྲིན་པྲལ་ཉི་ལྟར་རྣམ་དག་རབ་གསལ་བས།།
ཇི་སྙེད་དོན་ཀུན་ཇི་བཞིན་གཟིགས་ཕྱིར་ཉིད་ཀྱི་ཐུགས་ཀར་གླེགས་བམ་འཛིན་།།

གང་དག་སྲིད་པའི་བཙོན་རར་མ་རིག་མུན་འཐུམས་སྡུག་བསྔལ་གྱིས་གཟིར་བའི།།
འགྲོ་ཚོགས་ཀུན་ལ་བུ་གཅིག་ལྟར་བརྩེ་ཡན་ལག་དྲུག་ཅུའི་དབྱངས་ལྡན་གསུང་།།

༄༅། འབྲུག་ལྟར་ཆེར་སྒྲོགས་ཉོན་མོངས་གཉིད་སློང་ལས་ཀྱི་ལྕགས་སྒྲོགས་འགྲོལ་མཛད་ཅིང་།།
མ་རིག་མུན་སེལ་སྡུག་བསྔལ་མྱུ་གུ་ཇི་སྙེད་གཅོད་མཛད་རལ་གྲི་བསྣམས།།

གདོད་ནས་དག་ཅིང་ས་བཅུའི་མཐར་སོན་ཡོན་ཏན་ལྷུན་རྫོགས་རྒྱལ་སྲས་ཐུ་བོའི་སྐུ།།
བཅུ་ཕྲག་བཅུ་དང་བཅུ་གཉིས་རྒྱན་སྤྲས་བདག་བློའི་མུན་སེལ་འཇམ་པའི་དབྱངས་ལ་འདུད།།

ཨོཾ་ཨཱ་ར་པ་ཙ་ན་དྷཱིཿ

བརྩེ་ལྡན་ཁྱེད་ཀྱི་མཁྱེན་རབ་འོད་ཟེར་གྱིས།
བདག་བློའི་གཏི་མུག་མུན་པ་རབ་གསལ་ནས།།

བཀའ་དང་བསྟན་བཅོས་གཞུང་ལུགས་རྟོགས་པ་ཡི།
བློ་གྲོས་སྤོབས་པའི་སྣང་བ་སྩལ་དུ་གསོལ།།


<< Đọc Tiếp Bản Tạng Âm >>


LA MA DANG NYI SU ME PAI GON PO JE TSUN JAM PAI YANG LA CHAG TSAL LO.

GANG GI LO DRO DRIP NYI TRIN TRAL NYI TAR NAM DAG RAB SEL WE.
JI NYE DON KUN JI ZHIN ZIG CHIR NYI KYI THUG KAR LEG WAM DZIN.

GANG DAG SI PAI TSON RAR MA RIG MUN THUM DUG NGEL GYI ZIR WAI.
DRO TSOG KUN LA BU CHIG TAR TSE YEN LAG DRUG CHUI YANG DEN SUNG.

DRUG TAR CHER DROG NYON MONG NYI LONG LE KYI CHAK DROG DROL ZE CHING.
MA RIG MUN SEL DUG NGEL NYU GU JI NYE CHO DZE RAL DRI NAM.

DO NE DAG CHING SA CHUI THAR SON YON TEN LHUN DZOG GYAL SE THU WOE KU.
CHU TRAG CHU DANG CHU NYI GYEN TRE DAG LUI MUN SEL JAM PAI YANG LA DU.

OM AH RA PA TSA NA DHHI

TSE DEN CHE KYI CHEN RAB O ZER GYI.
DAG LOI TI MUG MUN PA RAB SEL NE.
KA DANG TEN CHO ZHUNG LUG TOG PA YI.
LO DRO POB PAI NANG WA TSAL DU SOL.


<< Đọc Tiếp Bản Anh Ngữ >>


PRAISES FOR THE GLORIOUS WISDOM QUALITIES OF THE EXCELLENT ONE
(PRAYER FOR MANJUSHRI)

____________________________________________________
Prerequisites:
No prerequisite. Everyone can read and chant these prayers.
____________________________________________________

I pay homage to the Bhagavan Lord Manjushri, who is inseparable from the Lama.

His wisdom, like the sun is pure and clear, free from the cloud of the two obscurations.
He holds the text at his heart, having realised everything as it is; the meaning of all things without exception.

Whatever beings are tormented, suffering from the darkness of ignorance in the prison of Samsara
Is filled with compassion for all beings like his only child, his speech with sixty melodies.

His voice, like roaring thunder, awakens from the sleep of ignorance and liberates from the iron chain of karma.
He illuminates the darkness of ignorance, holding the sword for cutting all shoots of suffering.

You, the heart disciple of the Victorious One, with complete attainment of the tenth bhumi, with knowledge and primordially pure body.
I pay homage to Manjugosha, with all the 112 adornments, who eliminates the darkness of ignorance from my mind.

ཨོཾ་ཨཱ་ར་པ་ཙ་ན་དྷཱིཿ

OM AH RA PA TSA NA DHHI

Through the radiant supreme omniscience of your loving kindness. Completely clear the darkness of ignorance from my mind,
In order to realize the oral and written teachings and the teaching lineage, Please bestow on me the power of confident intelligence.




Thỉnh Nguyện Đức Tara: BÀI CA MONG CHỜ ĐẤNG KHÔNG HƯ NGỤY

– Dung bö lu me ma – 
Bài Ca Mong Chờ Đấng Không Hư Ngụy – 
do ngài Losang Tänpai Gyältsän soạn tác –
hồng như chuyển việt ngữ – bản tháng 8/2015 –
Hạ Tải PDF: << PDF >>

Nam mô Gu ru A-ri-a Ta-rê-ya

Từ tận đáy lòng, / con về đảnh lễ / Phật Mẫu Tara, / tinh túy đại bi. / Mọi nẻo qui y / tôn quí bậc nhất / qui về làm một. / Từ nay đến ngày / con thành chánh quả, / xin hãy vận dụng / tâm đại từ bi, / nắm giữ lấy con, / giúp con giải thoát.

Tam bảo mười phương / chứng giám cho con. / Nào phải đầu môi, / mà tận sâu thẳm / trong tim, trong tủy, / con thiết tha gọi / đêm ngày không ngớt. / Xin đấng đại từ / cho con được thấy / gương mặt từ hòa, / cho con nghe suối / cam lồ diệu âm.

Đạo sư lớn, bé, / lừa gạt chúng con / bằng pháp hư ngụy, / bán buôn lời Phật, / cuồng vọng thuyết pháp, / chẳng hề suy xét / ai xứng ai không, / chỉ biết lo toan / thủ lợi riêng mình, / miệt mài tám mối / bận tâm thế tục. / Đạo sư thời kỳ / giáo pháp suy đồi, / con thật chẳng biết / tin vào nơi đâu, / chỉ có ngài là, / đạo sư của con. / Xin hãy gia trì, / gìn giữ cho con. / Phật mẫu nhiệm mầu, / tinh túy từ bi, / bằng lực đại bi, / xin nghĩ đến con.

Con nguyện qui y / nơi đức Ta-ra. / Cũng giống như ngài, / chư Phật chẳng hề / dối gạt con đâu. / Nhưng vì hiểu rõ / thời kỳ hư hoại, / nên phần lớn đã / nhập diệt Niết bàn. / Chư Phật mặc dù / chan chứa từ bi, / nhưng mà con đây / túc duyên không có. / Con thật chẳng biết / chư tôn nào khác, / chỉ có ngài là / bổn tôn của con. / Xin hãy ban truyền / thành tựu cho con, / Phật mẫu nhiệm mầu, / tinh túy từ bi, / bằng lực đại bi, / xin nghĩ đến con.

Hộ pháp chẳng màng / thi triển thần lực. / Mệt mỏi chán ngán / kẻ gọi đến mình, / chư vị không còn / quan tâm tiếp ứng. / Các hộ thần khác / mặc dù kém trí / nhưng lại tự cao, / ban đầu thân thiện, / rồi sau tác hại. / Con thật chẳng biết / nhờ ai che chở, / chỉ có Ta-ra / che chở cho con. / Thiện hạnh nhiệm mầu, / Phật mẫu thánh trí, / tinh túy từ bi, / bằng lực đại bi, / xin nghĩ đến con.

Tri kiến phàm phu / lầm danh với nghĩa, / phát sinh vọng kiến, / vướng cảnh luân hồi. / Đến khi lìa đời, / chưa chứng được tâm / thì dù trong tay / nắm ngọc như ý, / thử hỏi hạt mè / mang theo được chăng? / Nên con chẳng tin / vào cảnh hư vọng, / chỉ có ngài là / kho tàng chân thật, / xin ban cho con / mọi điều ước mong, / Phật mẫu nhiệm mầu / tinh túy từ bi, / bằng lực đại bi, / xin nghĩ đến con.

Bằng hữu xấu ác, / cho dù một ngày, / cũng chẳng tin được. / Mặt ngoài luôn luôn / ra vẻ thân thiết, / nhưng ở trong tim / thật là trái ngược. / Thích thì làm bạn, / không thích thì lại / trở mặt thành thù. / Nên con chẳng thể / tin thứ bạn này, / chỉ có ngài là / bạn lành của con. / Xin đừng xa con, / Phật mẫu nhiệm mầu, / tinh túy từ bi, / bằng lực đại bi, / xin nghĩ đến con.

Ngài là đạo sư, / bổn tôn, hộ pháp, / là nơi qui y, / thực phẩm, y phục, / tài sản, bạn lành. / Thiện đức ngài là / tất cả của con, / xin hãy giúp con / đạt điều mình muốn.

Mặc dù con nay / đầy ắp tập khí, / tâm tính bất trị, / xin giúp con chặt / hết thảy ngã ái, / cho con có thể / trao ra thân mạng / cả vạn ức lần, / cho mỗi chúng sinh / mà không thấy nhọc. / Gia trì cho con, / phát khởi tấm lòng / đại bi như vậy, / làm lợi hết thảy.

Gia lực cho con / đốn sạch ngã kiến: / là gốc rễ của / sinh tử luân hồi; / hiểu được chánh pháp / Trung quán thâm sâu / rất khó thâm nhập, / thoát mọi biên kiến.

Gia trì cho con / tu tập giống như / một vị bồ tát, / quay lưng sinh tử, / hồi hướng về cho / pháp giới hữu tình, / không một phút giây / nghĩ đến lợi riêng; / cho con phát tâm / vì khắp chúng sinh / viên thành Phật quả.

Gia trì cho con / thành tựu hết thảy / giới hạnh vi tế, / trang nghiêm cẩn trọng, / không hề phóng dật, / trở thành bồ tát / toàn hảo bậc nhất.

Hãy để cho con / bên ngoài tu tập / bình thường dung dị, / bên trong thành tựu / trọn vẹn đường tu / thâm sâu mật thừa; / tâm ý dũng mãnh, / hành trì nhị đạo; / gia trì cho con / vì khắp chúng sinh / sớm thành Phật quả.

Phật mẫu thánh trí, / Ta-ra từ hòa, / ngài biết tất cả / ngỏ ngách đời con, / chuyện vui chuyện buồn, / chuyện hay chuyện dở; / xin thương cho con, / nhớ nghĩ đến con, / mẹ hiền duy nhất.

Con mang thân mạng / giao hết cho ngài, / và cho những ai / tin tưởng nơi con. / Phật mẫu thánh trí, / Ta-ra từ hòa, / con mở lòng ra / không hề che đậy. / Ta hãy cùng sinh / vào cõi tịnh độ / thanh tịnh bậc nhất. / Đưa con đến ngay, / đừng phải chờ đợi / đời kiếp nào khác.

Nguyện cho móc câu / đại từ đại bi, / phương tiện thiện xảo, / chuyển cho tâm con / trở thành chánh pháp, / chuyển cho hết thảy / chúng sinh hữu tình, / bất kể là ai / đều là mẹ con / [đứa con kém phước / không đủ túc duyên / tu theo Phật pháp].

Đọc bài nguyện này / ba lần mỗi ngày, / trong tâm nhớ đến / Phật mẫu Ta-ra / từ hòa thánh trí, / nguyện con cùng với / hết thảy những ai / hữu duyên với con / có thể vãng sinh / về cõi mình muốn.

Nguyện cho Tam bảo, / và đặc biệt là / Phật mẫu từ hòa / Ta-ra thánh trí, / tinh túy đại bi, / nắm giữ lấy con / bằng lòng trân quí, / cho mãi đến khi / con đạt giác ngộ. / Nguyện con mau chóng / diệt bốn ma vương.

Nếu trong đời này còn sống được bao nhiêu ngày, mỗi ngày đều đọc tụng bài nguyện này ba lần, không phải chỉ từ đầu môi chót lưỡi mà dụng tâm mãnh liệt, làm được như vậy sẽ tạo túc duyên gắn bó chặt chẽ, sẽ được thấy khuôn mặt của đức Tara. Không chướng ngại nào còn gây cản trở, mọi ước nguyện đều sẽ viên thành.





Langri Thangpa: TÁM THI KỆ CHUYỂN TÂM

 – [Eight Verses for Training the Mind] –
Tác Giả (Author): Geshe Langri Thangpa (thế kỷ thứ 12) –
Ngôn ngữ (language): Việt – English –
Việt ngữ: hồng như – bản dịch 2006

Tám Thi Kệ Chuyển Tâm

1.
Với quyết tâm thành tựu
Lợi lạc lớn lao nhất
Nhờ tất cả chúng sinh,
Tôi nguyện luôn giữ gìn
Chúng sinh trong đáy tim,
Vì chúng sinh quí hơn
Cả bảo châu như ý.

2.
Khi gặp gỡ tiếp xúc

Với bất kỳ một ai,
Nguyện tôi luôn thấy mình
Là kẻ thấp kém nhất,
Từ đáy lòng chân thật
Luôn tôn kính mọi người
Như kính bậc tối cao.

3.
Nguyện trong từng hành động

Tôi luôn tự xét mình,
Phiền não vừa dấy lên,
Ðe dọa mình và người,
Nguyện tức thì nhận diện,
Và tức thì dẹp tan.

4.
Khi gặp người hiểm ác

Vì bị tâm phiền não
Và ác nghiệp tác động,
Nguyện tôi quí người ấy
Như vừa tìm ra được
Kho tàng trân quí nhất.

5.
Khi gặp người vì lòng

Ganh ghen và đố kỵ
Miệt thị phỉ báng tôi,
Nguyện tôi nhận phần thua,
Nhường đi mọi phần thắng.

6.
Khi gặp người mà tôi

Giúp đỡ, đặt kỳ vọng,
Lại vong ân bội nghĩa
Gây tổn hại cho tôi,
Nguyện tôi xem người ấy
Là một đấng tôn sư.

7.
Tóm lại tôi xin nguyện

Trực tiếp và gián tiếp
Trao tặng mọi lợi lạc
Cho tất cả chúng sinh
Ðều là mẹ của tôi
Từ vô lượng kiếp trước.
Nguyện âm thầm gánh chịu
Mọi ác nghiệp khổ não
Thay thế cho chúng sinh

8.
Nguyện những điều nói trên

Không bị vướng ô nhiễm
Bởi tám ngọn gió chướng.
Nguyện tôi thấy mọi sự
Hiện ra trong cõi đời
Ðều chỉ như huyễn mộng
Cho tâm thôi chấp bám
Thoát ràng buộc luân hồi.


<< Đọc Tiếng Anh (Read the English Version) >>

Eight Verses for Training the Mind

1.  With the determination to accomplish
The highest welfare of all sentient beings,
Who excel even the wish-fulfilling jewel,
May I at all times hold them dear.

2.  Whenever I associate with others
May I think of myself as the lowest of all.
And from the depth of my heart
Hold the others as supreme.

3.  In all actions may I search into my mind,
And as soon as delusions arise
That endanger myself and others,
May I firmly face and avert them.

4.  When I see beings of wicked nature,
Oppressed by violent misdeeds and afflictions,
May I hold them dear
As if I had found a rare and precious treasure.

5. When others out of envy treat me badly
With slander, abuse and the like,
May I suffer the loss and
Offer the victory to them.

6. When the one whom I have helped
And benelitted with great hope
Hurts me badly, may I behold him
As my supreme guru.

7. In short, may I directly and indirectly offer
Benefit and happiness to all my mothers.
May 1 secretly take upon myself the harmful actions
And suffering of my mothers.

8. May all this remain undefiled by the stains of
Keeping in view the eight worldly principles.
May I, by perceiving all phenomena as illusory,
Unattached, be delivered from the bondage of samsara.


<< Đọc Tiếng Việt (Read the Vietnamese Version) >>





Karmapa III: LỜI NGUYỆN ĐẠI THỦ ẤN LIỄU NGHĨA

Tác giả (author): the 3rd Karmapa Rangjung Dorje (1284–1339),

017_Vajradhara
Phật Kim Cang Trì



Tiếng Việt

LỜI NGUYỆN ĐẠI THỦ ẤN LIỄU NGHĨA
Đức Rangjung Dorje (Karmapa III) soạn tác

Hồng Như chuyển Việt ngữ – Bản dịch lại từ Tạng ngữ – 09 tháng 01, 2022, xin dùng bản này thay cho các bản dịch trước đây.

Điều kiện hành trì: Mọi người đều có thể đọc, nhưng cần nương bậc đạo sư đủ khả năng khai thị để hành trì.

ན་མོ་གུ་རུ། །
Nam mô Thượng Sư

§I. KHAI TỤNG

#1.
བླ་མ་རྣམས་དང་ཡི་དམ་དཀྱིལ་འཁོར་ལྷ། །
Thượng sư; bổn tôn khắp mạn đà la;
ཕྱོགས་བཅུ་དུས་གསུམ་རྒྱལ་བ་སྲས་དང་བཅས། །
Mười phương ba thời Phật đà bồ tát,
བདག་ལ་བརྩེར་དགོངས་བདག་གི་སྨོན་ལམ་རྣམས། །
Xin thương chúng con, lắng nghe nguyện này,
ཇི་བཞིན་འགྲུབ་པའི་མཐུན་འགྱུར་བྱིན་རླབས་མཛོད། །
Và hộ trì cho nguyện thành sự thật.

§II. PHẦN CHÍNH
§II.A. LỜI NGUYỆN TỔNG QUÁT

#2.
བདག་དང་མཐའ་ཡས་སེམས་ཅན་ཐམས་ཅད་ཀྱི། །
Con cùng hết thảy chúng sinh vô biên,
བསམ་སྦྱོར་རྣམ་དག་གངས་རི་ལས་སྐྱེས་པའི། །
Tâm, hạnh sạch trong như đỉnh núi tuyết,
འཁོར་གསུམ་རྙོག་མེད་དགེ་ཚོགས་ཆུ་རྒྱུན་རྣམས། །
Tam luân không nhiễm, công đức suối tràn,
རྒྱལ་བ་སྐུ་བཞིའི་རྒྱ་མཚོར་འཇུག་གྱུར་ཅིག
Nguyện nhập biển rộng tứ thân Thế tôn.

§II.B. LỜI NGUYỆN CHI TIẾT HƯỚNG BỒ ĐỀ
§II.B.1. NGUYỆN ĐỦ THẮNG DUYÊN
§II.B.1.a. NGUYỆN ĐỦ THẮNG DUYÊN: LỜI NGUYỆN TỔNG QUÁT

#3.
ཇི་སྲིད་དེ་མ་ཐོབ་པ་དེ་སྲིད་དུ། །
Trước khi thực hiện được nguyện ước ấy,
སྐྱེ་དང་སྐྱེ་བ་ཚེ་རབས་ཀུན་ཏུ་ཡང་། །
Nguyện mọi đời kiếp tái sinh về sau,
སྡིག་དང་སྡུག་བསྔལ་སྒྲ་ཡང་མི་གྲག་ཅིང་། །
Đến chữ “ác”, “khổ” cũng không nghe thấy,
བདེ་དགེ་རྒྱ་མཚོའི་དཔལ་ལ་སྤྱོད་པར་ཤོག
Hưởng trọn biển rộng công đức an vui.

§II.B.1.b. NGUYỆN ĐỦ THẮNG DUYÊN: LỜI NGUYỆN ĐẶC THÙ

#4.
དལ་འབྱོར་མཆོག་ཐོབ་དད་བརྩོན་ཤེས་རབ་ལྡན། །
Đạt thân hạ mãn, đủ tín cần tuệ,
བཤེས་གཉེན་བཟང་བསྟེན་གདམས་པའི་བཅུད་ཐོབ་ནས། །
Nương thiện tri thức, thọ pháp khai thị,
ཚུལ་བཞིན་སྒྲུབ་བར་ཆད་མ་མཆིས་པར། །
Nguyện tu đúng cách, chướng ngại đều không,
ཚེ་རབ་ཀུན་ཏུ་དམ་ཆོས་སྤྱོད་པར་ཤོག
Đời đời kiếp kiếp vui cùng diệu pháp.

§II.B.2. NGUYỆN ĐẠT TUỆ GIÁC TOÀN HẢO CHỨNG ĐẠO

#5.
ལུང་རིག་ཐོས་པས་མི་ཤེས་སྒྲིབ་ལས་གྲོལ། །
Nghe giáo và lý, thoát chướng vô tri; [văn tuệ]
མན་ངག་བསམ་པས་ཐེ་ཚོམ་མུན་ནག་བཅོམ། །
Nghe rồi tư duy, phá đêm nghi hoặc; [tư tuệ]
སྒོམ་བྱུང་འོད་ཀྱིས་གནས་ལུགས་ཇི་བཞིན་གསལ། །
Ánh sáng tu tập soi tỏ tánh như : [tu tuệ]
ཤེས་རབ་གསུམ་གྱི་སྣང་བ་རྒྱས་པར་ཤོག
Nguyện tam tuệ quang đều luôn tăng trưởng.

§II.B.3. NGUYỆN ĐƯỜNG TU KHÔNG LẦM LẠC

#6.
རྟག་ཆད་མཐའ་བྲལ་བདེན་གཉིས་གཞི་ཡི་དོན། །
Nhị đế là nền, siêu việt thường, đoạn;
སྒྲོ་སྐུར་མཐའ་བྲལ་ཚོགས་གཉིས་ལམ་མཆོག་གིས། །
Nhị lương là đạo, siêu việt lấy, bỏ;
སྲིད་ཞིའི་མཐའ་བྲལ་དོན་གཉིས་འབྲས་ཐོབ་པའི། །
Nhị lợi là quả, siêu việt tất cả luân hồi, niết bàn:
གོལ་འཆུག་མེད་པའི་ཆོས་དང་འཕྲད་པར་ཤོག
Nguyện con gặp được Pháp không lầm lạc.

§II.B.4. NGUYỆN PHÁP TU KHÔNG LẦM LẠC
§II.B.4.a. NGUYỆN PHÁP TU KHÔNG LẦM LẠC: LỜI NGUYỆN TỔNG QUÁT

#7.
སྦྱང་གཞི་སེམས་ཉིད་གསལ་སྟོང་ཟུང་འཇུག་ལ། །
Nền tảng cần tịnh chính là tự tâm, sáng-không hợp nhất;
སྦྱོང་བྱེད་ཕྱག་ཆེན་རྡོ་རྗེའི་རྣལ་འབྱོར་ཆོས།
Điều khiến cho tịnh là đại thủ ấn du già kim cang;
སྦྱང་བྱ་གློ་བུར་འཁྲུལ་པའི་དྲི་མ་རྣམས། །
Làm cho tịnh đi hết thảy cấu nhiễm vọng tâm sinh diệt,
སྦྱང་འབྲས་དྲི་བྲལ་ཆོས་སྐུ་མངོན་གྱུར་ཤོག
Nguyện nhờ như vậy hiển lộ quả tịnh: ly cấu pháp thân.

§II.B.4.b. NGUYỆN CHO PHÁP TU KHÔNG LẦM LẠC : LỜI NGUYỆN RIÊNG CHO KIẾN, TU, HẠNH (NGẮN)

#8.
གཞི་ལ་སྒྲོ་འདོགས་ཆོད་པ་ལྟ་བའི་གདེངས། །
Diệt vọng về thể là tự tại kiến;
དེ་ལ་མ་ཡིངས་སྐྱོང་བ་སྒོམ་པའི་གནད། །
Giữ kiến không quên là lõi pháp tu;
སྒོམ་དོན་ཀུན་ལ་རྩལ་སྦྱོང་སྤྱོད་པའི་མཆོག།
Tu gì làm nấy là thù thắng hạnh:
ལྟ་སྒོམ་སྤྱོད་པའི་གདེང་དང་ལྡན་པར་ཤོག
Nguyện kiến-tu-hạnh tự tại an nhiên.

§II.B.4.b.i. KIẾN
§II.B.4.b.i.a. NGUYỆN KIẾN ĐẠI THỦ ẤN (NGẮN)

#9.
ཆོས་རྣམས་ཐམས་ཅད་སེམས་ཀྱི་རྣམ་འཕྲུལ་ཏེ། །
Vạn pháp đều từ nơi tâm hiện ra.
སེམས་ནི་སེམས་མེད་སེམས་ཀྱི་ངོ་བོས་སྟོང་། །
Tâm vốn không tâm, thật tánh vốn không.
སྟོང་ཞིང་མ་འགག་ཅིར་ཡང་སྣང་པ་སྟེ། །
Không nên không diệt, hiện đủ sắc tướng.
ལེགས་པར་རྟགས་ན་གཞི་རྩ་ཆོད་པར་ཤོག
Nguyện khéo quán chiếu, đoạn hết mê lầm về thể của tâm.

§II.B.4.b.i.b GIẢNG RỘNG VỀ KIẾN
§II.B.4.b.i.b.1 NGUYỆN CHỨNG VẠN PHÁP LÀ TÂM

#10.
ཡོད་མ་མྱོང་བའི་རང་སྣང་ཡུལ་དུ་འཁྲུལ། །
Tự tướng vốn không, lại lầm là cảnh;
མ་རིག་དབང་གིས་རང་རིག་བདག་ཏུ་འཁྲུལ། །
Vô minh xui khiến, nhìn vào minh giác lại thấy là tôi;
གཉིས་འཛིན་དབང་གིས་སྲིད་པའི་ཀློང་དུ་འཁྱམས། །
Chấp nhị chi phối, trôi lăn luân hồi:
མ་རིག་འཁྲུལ་པའི་རྩད་དར་ཆོད་པར་ཤོག
Nguyện đoạn vô minh, gốc của mê vọng.

§II.B.4.b.i.b.2 NGUYỆN SIÊU VIỆT THƯỜNG ĐOẠN

#11.
ཡོད་པ་མ་ཡིན་རྒྱལ་བས་ཀྱང་མ་གཟིགས། །
Chẳng phải là có, vì chính Phật cũng chưa từng thấy qua;
མེད་པ་མ་ཡིན་འཁོར་འདས་ཀུན་གྱི་གཞི། །
Chẳng phải là không, vì là nền tảng sinh tử, niết bàn;
འགལ་དུ་མ་ཡིན་ཟུང་འཇུག་དབུ་མའི་ལམ། །
Chẳng phải mâu thuẫn, hợp nhất trung đạo:
མཐའ་བྲལ་སེམས་ཀྱི་ཆོས་ཉིད་རྟོགས་པར་ཤོག
Nguyện chứng được tâm siêu việt cực đoan.

§II.B.4.b.i.b.3 NGUYỆN SIÊU VIỆT CÓ-KHÔNG

#12.
འདི་ཡིན་ཞེས་པ་གང་གིས་མཚོན་པ་མེད། །
Lấy gì khẳng định rằng “chính là nó;”
འདི་མིན་ཞེས་བྱ་གང་གིས་བཀག་པ་མེད། །
Lấy gì phủ định rằng “không phải nó;”
བློ་ལས་འདས་པའི་ཆོས་ཉིད་འདུས་མ་བྱས། །
Chân tánh vạn pháp, siêu việt khái niệm, không phải hữu vi:
ཡང་དག་དོན་གྱི་མཐའ་ནི་ངེས་པར་ཤོག
Nguyện biết xác quyết thắng nghĩa cứu cánh.

§II.B.4.b.i.b.4 NGUYỆN CHỨNG TÁNH KHÔNG DUYÊN KHỞI BẤT NHỊ

#13.
འདི་ཉིད་མ་རྟོགས་འཁོར་བའི་རྒྱ་མཚོར་འཁོར། །
Vì chưa chứng nên trầm luân biển khổ,
འདི་ཉིད་རྟོགས་ན་སངས་རྒྱས་གཞན་ན་མེད། །
Nếu đã chứng rồi, Phật chẳng đâu khác.
ཐམས་ཅད་འདི་ཡིན་འདི་མིན་གང་ཡང་མེད། །
Vạn pháp không gì là “thị” hay “phi,”
ཆོས་ཉིད་ཀུན་གཞིའི་མཚང་ནི་རིག་པར་ཤོག
Nguyện con chứng được pháp tánh kín mật, bản thể vạn pháp.

§II.B.4.b.i.b.5 NGUYỆN ĐOẠN TRỪ NGHI HOẶC VỀ BẢN THỂ

#14.
སྣང་ཡང་སེམས་ལ་སྟོང་ཡང་སེམས་ཡིན་ཏེ། །
Cảnh hiện là tâm; không cũng là tâm;
རྟོགས་ཀྱང་སེམས་ལ་འཁྲུལ་ཡང་རང་གི་སེམས། །
Chứng ngộ là tâm; mê cũng là tâm;
སྐྱེས་ཀྱང་སེམས་ལ་འགགས་ཀྱང་སེམས་ཡིན་པས། །
Sinh cũng là tâm; diệt cũng là tâm:
སྒྲོ་འདོགས་ཐམས་ཅད་སེམས་ལ་ཆོད་པར་ཤོག
Mê lầm về tâm, nguyện đoạn trừ cả.

§II.B.4.b.ii. TU
§II.B.4.b.ii.a. LỜI NGUYỆN TỔNG QUÁT CHO PHÁP THIỀN ĐẠI THỦ ẤN

#15.
བློས་བྱས་རྩོལ་བའི་སྒོམ་གྱིས་མ་སླད་ཅིང་། །
Không nhiễm vì niệm thao tác pháp thiền;
ཐ་མལ་འདུ་འཛིའི་རླུང་གིས་མ་བསྐྱོད་པར། །
Không loạn vì khí động việc thế gian;
མ་བཅོས་གཉུག་མ་རང་བབ་འཇོག་ཤེས་པའི། །
Biết tự an trú trong tánh tự nhiên không cần dụng công
སེམས་དོན་ཉམས་ལེན་མཁས་ཤིང་སྐྱོང་བར་ཤོག
Nguyện nghĩa của tâm, khéo tu và giữ.

§II.B.4.b.ii.b. LỜI NGUYỆN CHI TIẾT CHO PHÁP THIỀN ĐẠI THỦ ẤN
§II.B.4.b.ii.b.1 NGUYỆN ĐẠT TỊNH CHỈ

#16.
ཕྲ་རག་རྟོགས་པའི་རྦ་རླབས་རང་སར་ཞི། །
Cho bao sóng niệm thô tế tự lặn;
གཡོ་མེད་སེམས་ཀྱི་ཆུ་བོ་ངང་གིས་གནས། །
Cho dòng sông tâm yên lắng tự nhiên;
བྱིང་རྨུགས་རྙོག་པའི་དྲི་མ་དང་བྲལ་བའི། །
Thoát li cấu nhiễm hôn trầm trạo cử:
ཞི་གནས་རྒྱ་མཚོ་མི་གཡོ་བརྟན་པར་ཤོག
Nguyện biển tịnh chỉ bất động vững vàng.

§II.B.4.b.ii.b.2 NGUYỆN ĐẠT TUỆ QUÁN

#17.
བལྟར་མེད་སེམས་ལ་ཡང་ཡང་བལྟས་པའི་ཚེ། །
Nhìn đi nhìn lại tâm không thể thấy
མཐོང་མེད་དོན་ནི་ཇི་བཞིན་ལྷག་གེར་མཐོང་། །
Điều không thể thấy hiển hiện rõ ràng đúng như sự thật;
ཡིན་མིན་དོན་ལ་ཐེ་ཚོམ་ཆོད་མ་ཉིད། །
Nghi hoặc có-không, đoạn lìa hết thảy:
འཁྲུལ་མེད་རང་ངོ་རང་གིས་ཤེས་པར་ཤོག
Nguyện thoát mê vọng, chứng diện mục mình

§II.B.4.b.ii.b.3 NGUYỆN NHÌN RA CHÂN TÁNH

#18.
ཡུལ་ལ་བལྟས་པས་ཡུལ་མེད་སེམས་སུ་མཐོང་། །
Nhìn vào nơi cảnh, thấy tâm không cảnh
སེམས་ལ་བལྟས་པས་སེམས་མེད་ངོ་བོས་སྟོང་། །
Nhìn vào nơi tâm, thấy tánh không tâm
གཉིས་ལ་བལྟས་པས་གཉིས་འཛིན་རང་སར་གྲོལ། །
Nhìn vào cả hai, nhị chấp tự thoát:
འོད་གསལ་སེམས་ཀྱི་གནས་ལུགས་རྟོགས་པར་ཤོག
Chứng tánh tự nhiên bản giác diệu minh.

§II.B.4.b.ii.b.4 NGUYỆN ĐẮC NGHĨA VIÊN THÔNG

#19.
ཡིད་བྱེད་བྲལ་བ་འདི་ནི་ཕྱག་རྒྱ་ཆེ། །
Thoát ly động niệm là đại thủ ấn;
མཐའ་དང་བྲལ་བ་དབུ་མ་ཆེན་པོ་ཡིན། །
Lìa mọi cực đoan là đại trung đạo;
འདི་ནི་ཀུན་འདུས་རྫོགས་ཆེན་ཞེས་ཀྱང་བྱ། །
Đủ cả, nên gọi là đại viên mãn:
གཅིག་ཤེས་ཀུན་དོན་རྟོགས་པའི་གདེང་ཐོབ་ཤོག
Nguyện con đoan chắc: một trí chứng đắc, vạn nghĩa tỏ tường.

§II.B.4.b.ii.b.5 NGUYỆN VÀO CẢNH GIỚI THIỀN TOÀN HẢO

#20.
ཞེན་པ་མེད་པའི་བདེ་ཆེན་རྒྱུན་ཆད་མེད། །
Đại lạc vô trước một dòng không dứt;
མཚན་འཛིན་མེད་པའི་འོད་གསལ་སྒྲིབ་གཡོགས་བྲལ། །
Diệu minh vô chấp lìa mọi chướng che;
བློ་ལས་འདས་པའི་མི་རྟོག་ལྷུན་གྱིས་གྲུབ། །
Siêu việt niệm tưởng, vô niệm tự thành:
རྩོལ་མེད་ཉམས་མྱོང་རྒྱུན་ཆད་མེད་པར་ཤོག
Cảnh vô dụng công, nguyện không gián đoạn.

§II.B.4.b.ii.b.6 NGUYỆN THẬT CHỨNG

#21.
བཟང་ཞེན་ཉམས་ཀྱི་འཛིན་པ་//རང་སར་གྲོལ། །
Tâm chấp cảnh thiện giải thoát tự nhiên;
ངན་རྟོག་འཁྲུལ་པ་// རང་བཞིན་དབྱིངས་སུ་དག
Nghịch tâm vọng cảnh, tan vào tự tánh;
ཐ་མལ་ཤེས་པ་སྤང་བླང་བྲལ་ཐོབ་མེད། །
Tâm vốn bình thường, chẳng hề lấy bỏ, không có chứng đắc:
སྤྲོས་བྲལ་ཆོས་ཉིད་བདེན་པ་རྟོགས་པར་ཤོག
Nguyện chứng sự thật chân tánh vạn pháp lìa mọi hý luận.

§II.B.4.b.iii. HẠNH
§II.B.4.b.iii.a. NGUYỆN KHỞI ĐẠI BI

#22.
འགྲོ་བའི་རང་བཞིན་རྟག་ཏུ་སངས་རྒྱས་ཀྱང་། །
Chúng sinh tự tánh luôn là Phật tánh,
མ་རྟོགས་དབང་གིས་མཐའ་མེད་འཁོར་བར་འཁྱམས། །
Bởi vì không biết mà phải trầm luân sinh tử vô biên,
སྡུག་བསྔལ་མུ་མཐའ་མེད་པའི་སེམས་ཅན་ལ། །
Khổ đau bức bách, cùng cực triền miên:
བཟོད་མེད་སྙིང་རྗེ་རྒྱུད་ལ་སྐྱེ་བར་ཤོག
Nguyện tâm đại-bi-khôn-kham dũng phát.

§II.B.4.b.iii.b. NGUYỆN BI TRÍ BẤT NHỊ

#23.
བཟོད་མེད་སྙིང་རྗེའི་རྩལ་ཡང་མ་འགགས་པ་པའི། །
Đại-bi-khôn-kham, thị hiện bất tận,
བརྩེ་དུས་ངོ་བོ་སྟོང་དོན་རྗེན་པར་ཤར།
Từ lòng thương này trần trụi phơi bày ý nghĩa tánh không.
ཟུང་འཇུག་གོལ་ས་བྲལ་བའི་ལམ་མཆོག་འདི། །
Thắng đạo hợp nhất, thoát lối mê lầm:
འབྲལ་མེད་ཉིན་མཚན་ཀུན་ཏུ་བསྒོམ་པར་ཤོག
Ngày cũng như đêm nguyện luôn tu tập.

§II.B.5. NGUYỆN VIÊN THÀNH ĐẠO QUẢ

#24.
སྒོམ་སྟོབས་ལས་བྱུང་སྤྱན་དང་མངོན་ཤེས་དང་། །
Nhờ đắc thiền nên sinh nhãn, thần thông;
སེམས་ཅན་སྨིན་བྱས་སངས་རྒྱས་ཞིང་རབ་སྦྱངས། །
Thành thục chúng sinh; thanh tịnh cõi Phật;
སངས་རྒྱས་ཆོས་རྣམས་འགྲུབ་པའི་སྨོན་ལམ་རྫོགས། །
Viên thành đại nguyện làm việc Phật làm,
རྫོགས་མིན་སྦྱངས་གསུམ་མཐར་ཕྱིན་སངས་རྒྱས་ཤོག
Rốt ráo cả ba—viên, tịnh, và thục—nguyện thành Phật quả.

#25.
ཕྱོགས་བཅུའི་རྒྱལ་བ་སྲས་བཅས་ཐུགས་རྗེ་དང་། །
Nương lực từ bi của Phật bồ tát ở khắp mười phương;
རྣམས་དཀར་དགེ་བ་ཇི་སྙེད་ཡོད་པའི་མཐུས།
Và nương năng lực thiện nghiệp công đức
དེ་ལྟར་བདག་དང་སེམས་ཅན་ཐམས་ཅད་ཀྱི། །
Nguyện con cùng với hết thảy chúng sinh
སྨོན་ལམ་རྣམ་དག་ཇི་བཞིན་འགྲུབ་གྱུར་ཅིག
Có bao nguyện lành đều thành sự thật.

ངེས་དོན་ཕྱག་རྒྱ་ཆེན་པོའི་སྨོན་ལམ་ཞེས་བྱ་བ་རྗེ་རང་བྱུང་རྡོ་རྗེས་མཛད་པའོ། །
Đại Thủ Ấn Liễu Nghĩa Nguyện Tụng, do Pháp Vương Karmapa Rangjung Dorje trước tác.




Nguyện Kirti Tsenshab Rinpoche Sớm Ngày Trở Lại

–  Kirti Tsenshab Rinpoche’s Long Life Prayer

Kirty Tsenshab Rinpoche

TIẾNG TRỐNG ĐẠI BI HÙNG HỒN THỈNH CẦU LỰC GIA TRÌ TỪ HÓA THÂN SỚM TRỞ LẠI CỦA BẬC THIỆN TRI THỨC KIRTI TSENSHAB RINPOCHE

 

Cảnh giới đại từ bi
Của chư Phật ba thời;
Đức Hộ Phật từ bi
Du hí hiển lộ đủ
Mọi tướng hảo chính phụ;
Kho tàng tâm đại bi
Hành trình đầy may mắn
Của chúng sinh Xứ Tuyết;
Xin gia trì hộ niệm
Cho lời nguyện nơi đây
Tức thì thành sự thật

Với trí giác thông tuệ
Thâm sâu và vô úy,
Với tiếng lời hùng biện
Của Phật Pháp vi diệu
Tỏa rộng bao con sóng
Dịu êm như nụ cười,
Thầy là thiện tri thức
Là đại dương ngát rộng,
Là người con thương tiếc
Sâu tận đáy lòng con.

Hồi tưởng bao thiện đức
Thân ngữ ý nhiệm mầu
[Của đạo sư tôn kính],
Trong túng quẩn khốn cùng
Con nhất tâm thỉnh nguyện:
Kính xin Thầy che chở
Giữ gìn cho chúng con
Suốt mọi kiếp về sau,
Đừng bao giờ tuột khỏi
Vòng đại bi của Thầy.

Than ôi, nếu chúng con
Mất đi thiện tri thức,
Là nơi chốn qui y
Và chở che duy nhất,
Vậy giáo pháp của đấng
Đại Cứu Độ từ hòa
Lama Tông Khách Ba
Sẽ dần dần mai một,
Hạnh phúc của chúng sinh
Sẽ dần dần tối ám
Như mặt trời bóng ngã.
Kính xin Thầy quay về
Giải tỏa mối hiểm họa
Bi thương khẩn thiết này.

Sau một thời gian dài
Thầy hành trì nghiêm mật,
Rồi gánh lấy trọng trách
Thi triển mọi thiện hạnh,
Cùng trọng trách gánh vác
Tất cả mọi chúng sinh,
Và rồi Thầy toàn thành
Trọn vẹn mọi khả năng
Của trí giác nhiệm mầu.
Thế nhưng Thầy có hiểu
Nỗi bàng hoàng tuyệt vọng
Trong lòng con hôm nay?

Vì lẽ chúng con đây,
Những đứa con tối ám
Cứng đầu và cứng cổ,
Bị bỏ trong chốn vắng
Tuyệt vọng và bơ vơ,
Sao Thầy có thể vui
Cõi an lạc niết bàn!
Nay năm thứ vẩn đục
Ứ đầy và nổ tung,
Bây giờ chính là lúc
Chúng con đặc biệt cần
Thầy thương tưởng chúng con,
Khoát áo giáp tinh tấn.
Vì đó là đại nguyện
Của những bậc Đại Hùng
Trưởng tử Phật Thế Tôn
Kính xin Thầy mau chóng
Hiển lộ thêm lần nữa
Gương mặt đấng hóa thân.

Đã đến thời kỳ cuối
Phật Pháp cạn năm trăm*
Hầu hết bậc giác ngộ
Khi xưa vì đại nguyện
Mà đi vào cõi thế,
Bây giờ đã lần lượt
Nhập vào cõi pháp thân.
Chúng con như chim non
Tội nghiệp chưa ra ràng
Rớt lại ở phía sau
Bơ vơ và thiếu thốn.

Kính xin Thầy nhớ lại
Hạnh nguyện phát trong tâm
Để gánh vác giữ gìn
Ngọn đèn chánh pháp của
Vùng Rongchen-Amdo.
Đấng hóa thân tối thượng
Gương mặt rạng nụ cười
Bậc tạo nên ánh ngày
Như mặt trời chớm mọc
Nhanh chóng hiện ra đây
Không phút giây chậm trễ.

Không đánh mất thiện đức
Tu đạt qua nhiều đời;
Nụ cười như ánh trăng
Trong thanh và dịu mát
Của lời giảng, thành tựu;
Thiện tri thức duy nhất
Thuần dưỡng đóa Kuni
Của chánh pháp của Phật;
Nguyện vầng trăng thanh xuân
Của hóa thân của Thầy
Đích thực không thể lầm
Ngay tức thì hiển lộ.

Thầy là bậc giữ gìn
Ý nghĩa chữ Lama,
Thầy là người canh giữ
Chánh pháp của Phật đà,
Là bậc luôn lắng nghe
Tất cả lời khẩn nguyện,
Đấng Chiến Thắng Đại Hùng,
Đấng Hộ Pháp Đại Lực,
Kính xin Thầy thúc đẩy
Cho hóa thân của Thầy
Đích thực không thể lầm
Ngay tức thì hiển lộ.

Tóm lại, xin nương vào
Năng lực của duyên sinh
Đến từ nguồn tín tâm
Của đông đảo đệ tử,
Cùng với lực gia trì
Của các bậc Hộ Pháp
Như viên ngọc như ý
Nguyện cho mọi lời nguyện
Không sai sót mảy may
Tức thì thành sự thật.

* “cạn năm trăm”:  giai đoạn cuối của thời kỳ năm trăm năm cuối cùng của Phật Pháp (người dịch việt ngữ ghi chú)

Lời Ghi Xuất Xứ

Xuất Xứ Nguyên Văn Tạng Ngữ: Tôi, đệ tử mang tên hóa thân Thashel Kirti, Lozang Tenzin, có nghe rằng vào tuổi tám mươi mốt, đấng hóa thân của bậc đại thiện tri thức Tsatrug Geshe Tsang, thủ ngôi dòng truyền thừa Near Instruction, đại sư trụ trì Vajradhara Jetsun Lozang Jigme Damcho Pel Sangpo, lâm trọng bịnh thị tịch, nên trong lòng thôi thúc viết nên lời thỉnh nguyện mang tựa đề Tiếng Trống Đại Bi Thỉnh Cầu Năng Lực Gia Trì Từ Hóa Thân Sớm Trở Lại Của Bậc Đại Thiện Tri Thức KIRTI TSENSHAB RINPOCHE. Nguyện lời nguyện thanh tịnh không thể tranh cãi này, hướng về Tam Bảo nói chung và hướng về đức Tối Thượng Đại Từ Bi nói riêng, được thành tựu đúng như đã nguyện.
Viết tại Bồ Đề Đạo Tràng, Sublime Realm vào ngày mười lăm tháng chín năm 2006.

Xuất Xứ Bản dịch Anh Ngữ: Đấng Hộ Pháp tận tụy, Alak Rinpoche, thị giả của đại sư Kyabje Kirti Tsenshab Rinpoche vô cùng quí hiếm được nghe tên, hiện thân từ hòa hơn cả Chư Phật ba thời, và dịch giả Voula, người đã cống hiến nhiều năm dài cho Đại sư, đã yêu cầu tôi, Mickey Mouse Thubten Zopa, dịch ra Anh ngữ Bài Thỉnh Nguyện này. Với sự giúp đỡ của tỷ kheo ni Jane, tỷ kheo Tenzin Namdak và Ross Moore, tôi đã bằng trọn lòng kính ngưỡng dịch đúng theo như vậy. Nhờ vào công đức này, nguyện chúng sinh trong toàn cõi thế gian sớm gặp lại đấng Hóa Thân Với Khuôn Mặt Rạng Cười Không Thể Nhận Lầm, sớm ngày vui trong suối cam lồ chánh pháp của Kyabje Rinpoche, mau chóng thành tựu giác ngộ viên mãn.
Tu Viện Sera Je, Nam Ấn, 01/2007.

Xuất Xứ Bản Dịch Việt Ngữ: Đệ tử Hồng Như chuyển Việt ngữ. Mọi sai sót là của người dịch, mọi công đức xin hồi hướng chúng sinh, nhất là hồi hướng cho Phật tử Việt Nam tạo đủ thiện duyên để đời này kiếp sau mãi mãi được Thầy Kirti Tsenshab Rinpoche cùng các bậc chân sư trực tiếp nắm tay dẫn dắt cho đến tận quả vị Phật.
Bản dịch có hiệu đính, Sydney, ngày 20 tháng 1 năm 2007.


THE PERSUASIVE DRUM SOUND
OF THE SPHERE OF GREAT COMPASSION
INVOKING THE BLESSINGS OF THE QUICK RETURN
OF THE INCARNATION OF THE GREAT VIRTUOUS FRIEND
KIRTI TSENSHAB RINPOCHE

Realm of compassion of all Victorious Ones of the three times
Compassionate deity playfully manifesting the major and minor marks
Treasure of compassion, fortunate destiny of the migrators of the Land of Snow,
Please enable the accomplishment of these pure prayers.

Profound, fearless intelligence of pure wisdom
Eloquent speech of the sublime Dharma
Spreading like a smiling garland of gentle waves
Treasure filled with a wealthy abundance of instructions
The virtuous friend, the great ocean
You are the one I miss from the heart.

Recollecting all qualities of your Holy Body, Speech and Mind
In distress I single-pointedly request:
Please, our Protector, in all lifetimes
Never let us slip from the lasso of your compassion.

Alas! Lacking the virtuous friend who is the sole Refuge
The teachings of the tender Savior, Lama Tsong Khapa will end.
Migratory beings’ happiness will darken like shadows of a setting sun.
Therefore you must come to relieve this sad and urgent plight.

Training over an extensive period of time
You took responsibility for performing the great activities
Of the Buddha’s Teachings as well as those of transmigratory beings,
And generated completely the full capacity of the Holy Mind.
Yet do you comprehend the nature of our devastation?

For we, the ignorant thick-skulled ones, are abandoned to a forlorn place
While you enjoy the spheres of bliss and peace!
In this period when five degenerations’ faults gather and explode
It is now especially critical that you adopt the armor of zeal.
Since this is the promise of the Heroic Sons of the Victorious One
Quickly reveal again the Emanation Body’s Holy Face.

Already the time of the Buddha’s teachings has reached the end of the five-hundred.
Almost all the Great Holy Beings who could wishfully descend to this world have departed to the Sphere of Peace (Dharmakaya).
We, pitiful fledglings, find ourselves left behind – bereft and alone.

Please recall the commitment generated in your Holy Mind:
To assume responsibility to uphold the Lamp of the teachings of the land of Rongchen (region of Amdo).
Smiling face of the Supreme emanation, the creator of day,
Like the rising sun come quickly without delay.

Not degenerating qualities acquired across lifetime’s trainings
The smile of the white cooling moon of explanation and attainment
Our only friend who cultivates the Kunu (flower) of the Victorious One’s teachings
May the youthful moon of your unmistaken manifestation immediately appear.

Protectors of the words of the Lamas
Guardians of the Buddha’s teachings
Special watchers over what has been requested
Great Victorious Active Heroes
And all Powerful Protectors
Please impel the unmistaken incarnation to arise.

In short, by the power of the incontrovertible dependent arising
Of the students’ fervent faith,
Together with blessings of the Protectors of the Three Sublime Ones,
Like a wish-fulfilling jewel may our prayers without exception
be instantaneously accomplished.

Colophon
I, the student disciple bearing the name of the incarnated Thashel Kirti, Lozang Tenzin, having heard that at the age of eighty one the incarnation of the Great Virtuous Friend Tsatrug Geshe Tsang, the Holder of the Lineage of the Near Instruction, the Great Abbot Vajradhara Jetsun Lozang Jigme Damcho Pel Sangpo had seriously ailed and Gone Beyond, felt impelled to compose this requesting prayer titled The Persuasive Drum Sound of the Sphere of Great Compassion invoking the blessings of the Quick Return of the incarnation of the great virtuous friend Kirti Tsenshab Rinpoche. May my incontrovertible pure prayers to the Three Supreme Ones in general and to the Supreme Arya the Great Compassionate One in particular, be accomplished as here expressed.
It was written in the village of the Sublime realm of Bodhgaya on the 15th of the ninth month 2006.

The most devoted protector, Alak Rinpoche, attendent of Kyabje Kirti Tsenshab Rinpoche whose name is extremely rare to mention and who is the embodiment of and kinder than the Buddhas of the Three Times, and the Translator Voula who offered him so many years of service requested me, the Mickey Mouse , Thubten Zopa to translate this Requesting Prayer. With the help of the Venerable Nun Jane, Venerable Tenzin Namdak and Ross Moore I have done so with devotion. Due to the merits may all sentient beings of this world be able to soon see the Smiling Face of the Unmistaken Incarnation, and enjoy again the nectar of Kyabje Rinpoche’s teachings, in order to achieve Enlightenment as quickly as possible.
Sera Je Monastery, South India, January 2007.


 




Jamgon Kongtrul đời thứ 1: GỌI THẦY TỪ CHỐN XA

– English Title: A Prayer Calling the Lama from Afar – (Not available on this website) –
Tựa đề tiếng Tạng: ༄༅།།བླ་མ་རྒྱང་འབོད་ཀྱི་གསོལ་འདེབས་མོས་གུས་སྙིང་གི་གཟེར་འདེབས་ཞེས་བྱ་བ་བཞུགས་སོ།། –
Tác luận (Author): Jamgon Kongtrul đời thứ nhất Lodro Thayé –
Việt ngữ: Hồng Như – Bản dịch hiệu đính tháng 7/2015.
Điều kiện hành trì: Pháp phổ thông, mọi người đều có thể đọc tụng.

Đọc Nguyên Văn Tiếng Tạng: << Tạng Ngữ >>

GỌI THẦY TỪ CHỐN XA
Nhớ Thầy Tha Thiết Tâm Can

Nam mô Gurube. Gọi Thầy Từ Chốn Xa là bài tụng mọi người đều biết. Then chốt để thỉnh lực gia trì là tâm hướng đạo sư phát xuất từ lòng chân thành sám hối lối cũ, buông xả sinh tử luân hồi. Tâm hướng đạo sư này không chỉ là lời nói đầu môi mà phải phát xuất từ tận đáy lòng, từ trong xương tủy, với niềm tin xác quyết rằng ngoài Đạo Sư ra, vốn không có Phật nào khác. Với niềm tự tín tròn đầy như vậy, chúng con tụng rằng:

Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con. /
Bổn sư từ hòa, xin nghĩ đến con. //

(I.1.) Thầy là tinh túy của Phật ba thời,/
cội nguồn chánh pháp, kinh điển, thành tựu /
Là bậc thượng thủ Tăng đoàn tôn quí,/
bổn sư từ hòa, xin nghĩ đến con. //

(I.2.) Thầy là kho tàng gia trì, đại bi, /
là cội nguồn của hai loại thành tựu, /
Thiện hạnh của Phật, ban sự như ý, /
bổn sư từ hòa, xin nghĩ đến con.//

(I.3.) Thầy A Di Đà, xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con từ cõi Pháp thân, thoát mọi đối đãi /
Chúng con là kẻ / trầm luân sinh tử / chỉ vì nghiệp ác, /
xin Thầy cho con / vãng sinh về cõi / Cực Lạc của Thầy. //

(I.4.) Thầy Quan Thế Âm, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ cõi Báo thân / rạng ngời trong sáng /
Quét sạch khổ đau / sáu loại chúng sanh, /
chuyển hóa toàn bộ / ba cõi luân hồi.//

(I.5.) Thầy Liên Hoa Sanh, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ đóa sen sáng / của Nga Yab Ling /
Trong thời tối ám, / Thầy vì từ bi / mà mau hộ trì / cho chúng đệ tử / ở xứ Tây Tạng, / những kẻ khốn cùng / không chốn chở che.//

(I.6.) Đức Yeshe Tsogyal /, xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ chốn đại lạc / của Đà kì ni /
Dẫn dắt chúng con, / kẻ phạm ác nghiệp, / vượt biển luân hồi, /
đạt đến thành trì / vĩ đại giải thoát. //

(I.7.) Chư tổ các dòng / nhĩ truyền, tàng truyền, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ cõi trí giác / hợp nhất hiện – không. /
Phá tan ngục tối / của vọng tâm này, /
cho rạng ánh ngày / mặt trời thành tựu.//

(I.8.) Đấng Nhất Thiết Trí / Drime Ozer, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ nơi cảnh giới / ngũ quang bản nhiên
Giúp con viên thành / hoạt dụng của tâm, / bản lai thanh tịnh, /
Đạt bốn giai đoạn / a tì du già.//

(I.9.) Đức A ti sa / cùng bậc trưởng tử, / không ai sánh bằng, /
từ giữa trăm đấng / bổn tôn Đâu Xuất / mà nhìn chúng con /
Cho trong tâm con / sinh tâm bồ đề, /
tinh túy tánh không, / cùng tâm đại bi. //

(I.10.) Đại thành tựu giả / Marpa, Mila, / cùng Gampopa, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ nơi cảnh giới / đại lạc kim cang /
Giúp cho chúng con / đạt Đại Thủ Ấn / lạc-không hợp nhất, /
thức tỉnh Pháp thân / ngay giữa trái tim.//

(I.11.) Bậc ngự cõi thế, / đức Karmapa, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ nơi cảnh giới / chúng sinh vô biên / đều đã viên thành. /
Giúp con chứng biết / vạn pháp như huyễn, / không chút tự tánh; /
chính từ nơi tâm / và tướng của tâm / hiện ba thân Phật.//

(I.12.) Chư tổ Kagyu, / bốn chánh, tám phụ / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ nơi cảnh giới / thanh tịnh bản nhiên. /
Quét sạch mê lầm / ở nơi bốn cảnh, /
cho con viên thành / kinh nghiệm, thành tựu.//

(I.13.) Năm đấng sơ tổ / dòng tu Sakya, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ cảnh bất nhị / luân hồi niết bàn /
Giúp con hợp nhất / ba pháp thanh tịnh: / tri kiến, thiền, hành /
Đưa chúng con vào / đường tu tối thượng / mật thừa kim cang.//

(I.14.) Chư tổ Shangpa / Kagyu vô song, /  xin nghĩ đến con. /
Nhìn chúng con từ / cõi Phật thanh tịnh /
Giúp con thuần luyện / pháp tu giải thoát, /
đưa con vào quả / hợp nhất cứu cánh / của vô học đạo./

(I.15.) Đại thành tựu giả / Thangtong Gyalpo, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ cõi đại bi / không chút dụng công /
Giúp con đắc pháp / vô sinh cứu cánh /
và giúp chúng con / điều phục khí tâm.//

(I.16.) Từ phụ duy nhất, / Dampa Sangye, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ nơi cảnh giới / viên thành Phật hạnh /
Cho tim chúng con / tràn lực gia trì, /
cho điềm cát tường / tràn khắp mọi nơi. //

(I.17.) Từ mẫu duy nhất / Labkyi Dronma, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ cõi bát nhã / ba la mật đa /
Cho con đoạn ngã, / cội của lòng kiêu, /
thâm chứng vô ngã / bất khả tư nghì. //

(I.18.) Đấng Nhất Thiết Trí / Dolpo Sangye, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ nơi cảnh giới / đủ mọi thắng tướng /
Giúp con nhiếp khí / về nơi trung đạo, /
và chứng đắc thân / bất hoại kim cang. //

(I.19.) Đức Taranatha / vô vàn tôn quí, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ cõi tam ấn /
Giúp con bước qua / kim cang mật đạo / không vướng chướng ngại, /
để rồi chứng đắc / quả thân cầu vồng. //

(I.20.) Đức Jamyang Khyentse Wangpo, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ cõi trí giác / biết đúng và khắp /
Phá tan bóng tối / mê muội vô minh, /
tăng nguồn ánh sáng / trí tuệ vô thượng. //

(I.21.) Đức Osel Tulpay Dorje, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ nơi cảnh giới / ngũ sắc cầu vồng /
Tịnh hết cấu nhiễm / nơi giọt, khí, tâm, /
đưa chúng con đến / với quả giác ngộ / của thân bình trẻ. /

(I.22.) Đức Pema Do Ngak Lingpa, / xin nghĩ đến con.  /
Nhìn về chúng con / từ cõi bất biến / lạc-không hợp nhất /
Cho con viên thành /
ý thật của khắp / Phật đà bồ tát. //

(I.23.) Đức Ngakwang Yonten Gyamtso, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ nơi cảnh giới / bản lai hợp nhất /
Cho chúng con thôi / chấp bám tướng hiện, /
thuần dưỡng khả năng / mang hết cảnh hiện / vào trong đường tu. //

(I.24.) Bồ tát Lodro Thaye, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ nơi cảnh giới / đại từ đại bi /
Cho con thấy ra / khắp cả chúng sinh / đều là mẹ hiền /
Có đủ khả năng / từ tận đáy lòng / gánh vác chúng sinh. //

(I.25.) Đức Pema Gargyi Wangchuk, / xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ cõi lạc-sáng /
Giải thoát năm độc / chuyển thành năm trí /
Cho tâm đối đãi / chấp bám được mất / hoàn toàn tận diệt. //

(I.26.) Đức Tenyi Yungdrung Lingpa, / xin nghĩ đến con./
Nhìn về chúng con / từ trong cảnh giới / luân hồi niết bàn / bình đẳng như một. /
Cho tâm hướng Thầy / chân thành nảy sinh, /
cho con đắc quả / giác ngộ bản nhiên / và quả giải thoát. //

(I.27.) Bổn sư từ hòa, xin nghĩ đến con. /
Nhìn về chúng con / từ chốn đại lạc / trên đỉnh đầu con /
Cho con nhìn thấy / gương mặt Pháp thân , / là tâm chứng tánh, /
Ngay trong đời này / đưa chúng con vào / quả đại giác ngộ. //

(II.1.) Than ôi!
Chúng sinh như chúng con đây, / phạm bao ác nghiệp, /
trôi lăn luân hồi / kể từ vô thủy /
cho đến bây giờ / vẫn khổ triền miên, /
vậy mà chưa từng / ăn năn sám hối. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con phát tâm chán khổ. //

(II.2.) Thân người quí giá / nay đã đạt rồi, / sao lại lãng phí! /
Siêng việc tào tạp, / rỗng không vô nghĩa, /
Còn quả giải thoát / thì lại biếng lười. /
Thật giống như người / lên đảo châu ngọc / trở về tay không. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con sống cho xứng đáng. //

(II.3.) Thế gian này đây / có ai không chết, /
đang biết bao người / nối gót nhau đi. /
Chính chúng con đây, / sớm ngày cũng chết, /
sao còn ngu xuẩn / tính việc sống đời. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con dứt lòng toan tính. //

(II.4.) Thân nhân bằng hữu, / rồi sẽ lìa xa, /
tài sản chắt chiu / cho người khác hưởng, /
thân dù chăm chút, / cũng bỏ phía sau, /
tâm phải thang lang / trong cảnh trung hữu /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con thấy đời vô nghĩa. //

(II.5.) Trước mặt tối đen / bóng đêm kinh hãi / chực nuốt con vào /
Sau lưng đỏ ngòm / ngọn gió nghiệp chướng / rượt cuốn con đi /
Ngục tốt Diêm vương / dị hình dị dạng / nào đâm nào chém. /
Rồi con phải chịu / cảnh khổ cùng tận / ác đạo luân hồi. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con thoát vực ác đạo. //

(II.6.) Chúng con chôn dấu / ở trong tâm mình / núi cao ác nghiệp /
Vậy mà lỗi người / nhỏ như hạt mè / vẫn lớn tiếng chê. /
Mảy may thiện đức / con đều không có, / chỉ giỏi khoe khoang. /
Mang tiếng là tu, / nhưng chỉ tu toàn / điều trái chánh pháp. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, / đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con lìa tâm ngã mạn cùng tâm ngã ái. //

(II.7.) Dấu ở bên trong / quỉ dữ ngã chấp / chỉ để đọa rơi. /
Niệm nào cũng khiến / cho phiền não tăng. /
Việc nào cũng gieo / toàn quả bất thiện. /
Tâm chưa từng biết / hướng về giải thoát. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con đoạn tâm ngã chấp. //

(II.8.) Được chút tiếng khen / là lòng rộn vui; /
nghe chút lời chê, / lòng tê tái buồn. /
Chạm lời thô ác, / áo giáp kham nhẫn / đã vội vất đi. /
Thấy kẻ khốn cùng, / lòng không thương xót. /
Gặp dịp bố thí, / bó chặt lòng tham. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con trú ở chánh pháp. //

(II.9.) Thấy cảnh luân hồi / con lại tưởng vui./
Tri kiến vô thượng / con vì áo cơm / mà từ bỏ hết. /
Việc gì cũng có, / con vẫn muốn thêm. /
Mê lầm chạy theo / cảnh huyễn không thật. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con dứt tâm mê đắm nơi chuyện đời này. //

(II.10.) Chút khổ thân tâm / đều không kham nổi, /
cớ sao ác đạo / lại không ngần ngại / mù quáng xông vào? /
Dù biết nhân quả / nhất định không sai, /
vẫn không làm thiện, / lại tăng điều ác. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con thâm tín nhân quả. //

(II.11.) Con ghét kẻ thù, / luyến tham bằng hữu, /
lạc trong bóng tối / mê muội vô minh, / không biết điều gì / cần theo cần bỏ. /
Ngồi tu thì tâm / mê mờ trì trệ, / dứt tu tâm lại / sáng suốt thông minh. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con hàng phục kẻ thù nhiễm tâm phiền não. //

(II.12.) Nhìn tướng bên ngoài / thấy giống người tu, /
sao tâm bên trong / không thuận chánh pháp /
Dấu diếm phiền não / như nuôi rắn độc, /
khi gặp nghịch cảnh / phơi bày tánh xấu / của người vụng tu. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con hàng phục tâm này. //

(II.13.) Chúng con không biết / tự xét lỗi mình. /
Khoác áo hành giả, / nhưng lại đeo đuổi / toàn những mục tiêu / không thuận chánh pháp. /
Tâm đã quen trong / phiền não bất thiện. /
Thiện tâm thoạt hiện / là đoạn lìa ngay. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con biết thấy lỗi mình. //

(II.14.) Theo từng ngày qua / thêm gần cõi chết. /
Theo từng ngày đến / tâm càng khô khan. /
Phụng sự đạo sư / mà tâm-hướng-Thầy / ngày thêm mờ nhạt./
Tấm lòng yêu quí / dành cho đồng đạo, / càng lúc càng tan. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, / đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con luyện tâm khó luyện. //

(II.15.) Chúng con qui y, / phát tâm bồ đề, / thỉnh cầu rộng rãi, /
nhưng tâm đại bi / và tâm hướng Thầy / vẫn chưa phát khởi. /
Phật sự, công phu, / chỉ giỏi đầu môi. /
Thành tựu đủ điều, / sao chẳng có gì / khiến tâm rung động. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con,
giữ gìn sao cho mọi việc con làm đều thuận chánh pháp. //

(II.16.) Chúng con vẫn biết / khổ đau đến từ / thủ lợi riêng mình; /
giác ngộ bồ đề / có được là nhờ / tâm muốn lợi người./
Nay đã phát tâm, / nhưng vẫn kín đáo / nuông chiều ái ngã. /
Đã không lợi tha, / lại còn vô tình / nhiễu hại chúng sinh. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con có đủ khả năng hoán chuyển ngã tha. //

(II.17.) Thầy chính là Phật / nhưng con lại thấy / Thầy là kẻ phàm. /
Quên ơn đạo sư / từ bi cho pháp. /
Muốn mà không được / là lòng không vui. /
Nhìn việc Thầy làm / xuyên qua bức màn / hoài nghi ác kiến. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con tăng lòng kính ngưỡng. //

(II.18.) Tâm con là Phật / mà con không biết. /
Niệm là pháp thân, / con cũng chẳng hay. /
Chân tánh tự nhiên / lại không giữ được. /
Thật tánh của tâm / luôn tự an trú, / cũng chẳng hề tin. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con giải thoát tâm mình vào trong trú xứ. //

(II.19.) Cái chết là điều / chắc chắn sẽ đến / lại không thể nhớ. /
Chánh pháp là điều / chắc chắn lợi ích / lại không thể tu. /
Nghiệp và nhân quả, / chắc chắn không sai, / lại không thể chọn / điều cần lấy, bỏ. / Chánh niệm tỉnh giác / chắc chắn cần thiết / lại không thể giữ, / để tâm tán loạn. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, / đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con trú trong chánh niệm, thoát mọi tán tâm. //

(II.20.) Vì ác nghiệp cũ / nên nay con phải / sinh thời mạt pháp./
Nghiệp cũ chỉ toàn / gieo nhân khổ đau. /
Bạn xấu rợp đầy / bóng tối bất thiện. /
Được chút thiện hạnh, / là thói ngồi lê / làm cho hư hết./
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con ấp ủ chánh pháp nơi tận đáy tim. //

(II.21.) Lúc đầu tâm con / toàn là chánh pháp, /
sao rồi rốt lại / chỉ gieo toàn nhân / sinh tử, ác đạo. /
Hoa mầu giải thoát / bị băng ác hạnh / phá hủy cả đi. /
Thành loài cặn bã, / đánh mất tất cả / mục tiêu cứu cánh. /
Thầy ơi, xin Thầy nhớ nghĩ đến con, /
đưa mắt từ bi nhìn khắp chúng con. /
Giữ gìn cho con viên thành chánh pháp. //

(II.22.) Giữ gìn cho con sám hối thành tâm. /
Giữ gìn cho con dứt lòng toan tính. /
Giữ gìn cho con nhớ chết trong tim. /
Giữ gìn cho con thâm tín nhân quả /

(II.23.) Giữ cho đường tu thoát mọi ác chướng. /
Cho con tinh tấn tu tập hành trì. //
Giữ cho nghịch cảnh chuyển thành đường tu. /
Cho pháp đối trị đều luôn hữu hiệu /
Cho tâm hướng Thầy chân thành nảy sinh. /
Cho con chứng được diện mục chân tánh. //
Đánh thức bản giác ngay giữa trái tim. /
Đoạn lìa tất cả mọi tướng hư vọng /
Con thành chánh quả ngay kiếp hiện tiền.//

(II.24.) Con khẩn xin Thầy, đạo sư trân quí, vô vàn từ hòa, ngự cõi chánh pháp, /
con hướng về Thầy thiết tha khẩn nguyện. /
Chúng con là kẻ khốn khổ bất hạnh, được Thầy là nguồn hy vọng duy nhất /
Xin Thầy gia trì / tâm Thầy, tâm con / hòa vào trong nhau./.


Trước đây có một vài tăng sĩ đã nhờ tôi viết ra bài tụng như thế này, thế nhưng thời gian như bóng câu. Gần đây có vị nữ thí chủ Samdrub Dronma, là hành giả thuộc gia đình quí tộc, và Deva Rakshita đã thiết tha thỉnh cầu, do đó mà tôi, Lodro Thaye, kẻ sống thời mạt pháp, chỉ là hình bóng mờ nhạt của bậc đạo sư, đã soạn tác bài tụng này ở chốn già lam tên gọi Dzongsho Deshek Dupa. Nguyện thiện đức tăng trưởng.


Mọi sai sót là của người dịch
mọi công đức xin hồi hướng vô thượng bồ đề



༄༅།།བླ་མ་རྒྱང་འབོད་ཀྱི་གསོལ་འདེབས་མོས་གུས་སྙིང་གི་གཟེར་འདེབས་ཞེས་བྱ་བ་བཞུགས་སོ།།
ན་མོ་གུ་རུ་བེ། བླ་མ་རྒྱང་འབོད་ཀུན་ལ་གྲགས་ཆེའང་། བྱིན་བརླབས་བསྐུལ་བའི་གནད་སྐྱོ་ཤས་དང་ངེས་འབྱུང་གིས་བསྐུལ་བའི་མོས་གུས་ཁ་ཙམ་ཚིག་ཙམ་མ་ཡིན་པར་སྙིང་གི་དཀྱིལ། རུས་པའི་གཏིང་ནས་བསྐྱེད། བླ་མ་ལས་ལྷག་པའི་སངས་རྒྱས་གཞན་ན་མེད་པར་ཐག་ཆོད་པའི་ངེས་ཤེས་དང་ལྡན་པས་དབྱངས་རྟ་སྙན་པོས།།

བླ་མ་མཁྱེན་ནོ། དྲིན་ཅན་རྩ་བའི་བླ་མ་མཁྱེན་ནོ།།
དུས་གསུམ་སངས་རྒྱས་ཀྱི་ངོ་བོ།།
ལུང་རྟོག་དམ་ཆོས་ཀྱི་འབྱུང་གནས།།
འཕགས་ཚོགས་དགེ་འདུན་གྱི་མངའ་བདག།
རྩ་བའི་བླ་མ་ཁྱེད་མཁྱེན་ནོ།`

བྱིན་རླབས་ཐུགས་རྗེ་ཡི་གཏེར་ཆེན།།
དངོས་གྲུབ་རྣམ་གཉིས་ཀྱི་འབྱུང་གནས།།
ཕྲིན་ལས་ཅི་འདོད་ཀུན་སྩོལ་མཛད།།
རྩ་བའི་བླ་མ་ཁྱེད་མཁྱེན་ནོ།།

བླ་མ་འོད་དཔག་མེད་པ་མཁྱེན་ནོ།།
སྤྲོས་བྲལ་ཆོས་སྐུའི་ཀློང་ནས་གཟིགས་ཤིག།
བདག་སོགས་ལས་ངན་འཁོར་བར་འཁྱམས་རྣམས།།
བདེ་ཆེན་དག་པའི་ཞིང་དུ་དྲོངས་མཛོད།།

བླ་མ་སྤྱན་རས་གཟིགས་དབང་མཁྱེན་ནོ།།
འོད་གསལ་ལོངས་སྐུའི་ཀློང་ནས་གཟིགས་ཤིག།
རིགས་དྲུག་སྡུག་བསྔལ་རྩད་ནས་ཞི་ཞིང་།།
ཁམས་གསུམ་འཁོར་བ་དོང་ནས་སྤྲུགས་མཛོད།།

བླ་མ་པདྨ་འབྱུང་གནས་མཁྱེན་ནོ།།
རྔ་ཡབ་པདྨ་འོད་ནས་གཟིགས་ཤིག།
སྙིགས་དུས་སྐྱབས་མེད་བོད་འབངས་ཉམ་ཐག
།ཐུགས་རྗེས་མྱུར་བ་ཉིད་དུ་སྐྱོབས་མཛོད།

བླ་མ་ཡེ་ཤེས་མཚོ་རྒྱལ་མཁྱེན་ནོ།།
མཁའ་སྤྱོད་བདེ་ཆེན་གྲོང་ནས་གཟིགས་ཤིག།
སྡིག་ལྡན་བདག་སོགས་སྲིད་པའི་མཚོ་ལས།།
ཐར་པའི་གྲོང་ཁྱེར་ཆེན་པོ་གྲོལ་མཛོད།།

བཀའ་གཏེར་བརྒྱུད་པའི་བླ་མ་མཁྱེན་ནོ།།
ཟུང་འཇུག་ཡེ་ཤེས་ཀློང་ནས་གཟིགས་ཤིག།
བདག་རྒྱུད་འཁྲུལ་པའི་མུན་ཁང་བརྟོལ་ནས།།
རྟོག་པའི་ཉི་མ་ཤར་བར་མཛོད་ཅིག།

ཀུན་མཁྱེན་དྲི་མེད་འོད་ཟེར་མཁྱེན་ནོ།།
ལྷུན་འགྲུབ་འོད་ལྔའི་ཀློང་ནས་གཟིགས་ཤིག།
ཀ་དག་དགོངས་པའི་རྩལ་ཆེན་རྫོགས་ནས།།
སྣང་བཞི་མཐའ་རུ་ཕྱིན་པར་མཛོད་ཅིག།

།མཉམ་མེད་ཇོ་བོ་ཡབ་སྲས་མཁྱེན་ནོ།།
དགའ་ལྡན་ལྷ་བརྒྱའི་དབུས་ནས་གཟིགས་ཤིག།
སྟོང་ཉིད་སྙིང་རྗེའི་སྙིང་པོ་ཅན་གྱི།།
བྱང་སེམས་རྒྱུད་ལ་སྐྱེ་བར་མཛོད་ཅིག།

གྲུབ་མཆོག་མར་མི་དྭག་གསུམ་མཁྱེན་ནོ།།
བདེ་ཆེན་རྡོ་རྗེའི་དབྱིངས་ནས་གཟིགས་ཤིག
།བདེ་སྟོང་ཕྱག་ཆེན་མཆོག་དངོས་གྲུབ་ཅིང་།།
ཆོས་སྐུ་སྙིང་དབུས་སད་པར་མཛོད་ཅིག།

།འཇིག་རྟེན་དབང་ཕྱུག་ཀརྨ་པ་མཁྱེན་ནོ།།
མཁའ་ཁྱབ་འགྲོ་འདུལ་དབྱིངས་ནས་གཟིགས་ཤིག།
ཆོས་ཀུན་བདེན་མེད་སྒྱུ་མར་རྟོགས་ནས།།
སྣང་སེམས་སྐུ་གསུམ་འཆར་བར་མཛོད་ཅིག།

བཀའ་བརྒྱུད་ཆེ་བཞི་ཆུང་བརྒྱད་མཁྱེན་ནོ།།
རང་སྣང་དག་པའི་ཞིང་ནས་གཟིགས་ཤིག།
གནས་སྐབས་བཞི་ཡི་འཁྲུལ་པ་སང་ནས།།
ཉམས་རྟོགས་མཐའ་རུ་ཕྱིན་པར་མཛོད་ཅིག།

།རྗེ་བཙུན་གོང་མ་རྣམ་ལྔ་མཁྱེན་ནོ།།
འཁོར་འདས་དབྱེར་མེད་ཀློང་ནས་གཟིགས་ཤིག།
རྣམ་དག་ལྟ་སྒོམ་སྤྱོད་གསུམ་འབྲེལ་ནས།།
གསང་བའི་ལམ་མཆོག་བགྲོད་པར་མཛོད་ཅིག།

མཉམ་མེད་ཤང་པ་བཀའ་བརྒྱུད་མཁྱེན་ནོ།།
རྣམ་དག་སངས་རྒྱས་ཞིང་ནས་གཟིགས་ཤིག།
ཐབས་གྲོལ་ཉམས་ལེན་ཚུལ་བཞིན་འབྱོངས་ནས།།
མི་སློབ་ཟུང་འཇུག་བརྙེས་པར་མཛོད་ཅིག།

གྲུབ་ཆེན་ཐང་སྟོང་རྒྱལ་པོ་མཁྱེན་ནོ།།
རྩོལ་མེད་ཐུགས་རྗེས་ཀློང་ནས་གཟིགས་ཤིག།
བདེན་མེད་རྟོགས་པའི་བརྟུལ་ཞུགས་གྲུབ་ནས།།
རླུང་སེམས་རང་དབང་འདུ་བར་མཛོད་ཅིག།

ཕ་གཅིག་དམ་པ་སངས་རྒྱས་མཁྱེན་ནོ།།
ལས་རབ་གྲུབ་པའི་དབྱིངས་ནས་གཟིགས་ཤིག།
བརྒྱུད་པའི་བྱིན་རླབས་སྙིང་ལ་ཞུགས་ནས།།
རྟེན་འབྲེལ་ཕྱོགས་མེད་འཆར་བར་མཛོད་ཅིག།

།མ་ཅིག་ལབ་ཀྱི་སྒྲོན་མ་མཁྱེན་ནོ།།
ཤེས་རབ་ཕར་ཕྱིན་ཀློང་ནས་གཟིགས་ཤིག།
བདག་འཛིན་སྙེམས་བྱེད་རྩད་ནས་ཆོད་ཅིང་།།
བདག་མེད་སྤྲོས་བྲལ་བདེན་མཐོང་མཛོད་ཅིག།

ཀུན་མཁྱེན་དོལ་པོ་སངས་རྒྱས་མཁྱེན་ནོ།།
རྣམ་ཀུན་མཆོག་ལྡན་དབྱིངས་ནས་གཟིགས་ཤིག།
འཕོ་བའི་དབུགས་རྣམས་དབུ་མར་འགགས་ནས།།
འཕོ་བྲལ་རྡོ་རྗེའི་སྐུ་ཐོབ་མཛོད་ཅིག།

།རྗེ་བཙུན་ཏཱ་ར་ན་ཐ་མཁྱེན་ནོ།།
རྣམ་གསུམ་ཕོ་ཉའི་དབྱིངས་ནས་གཟིགས་ཤིག།
རྡོ་རྗེའི་གསང་ལམ་གེགས་མེད་བགྲོད་ནས།།
འཇའ་ལུས་མཁའ་སྤྱོད་འགྲུབ་པར་མཛོད་ཅིག།

འཇམ་དབྱངས་མཁྱེན་རྩེ་དབང་པོ་མཁྱེན་ནོ།།
མཁྱེན་གཉིས་ཡེ་ཤེས་དབྱིངས་ནས་གཟིགས་ཤིག།
མི་ཤེས་བློ་ཡི་མུན་པ་སངས་ནས།།
མཁྱེན་རབ་སྣང་བ་རྒྱས་པར་མཛོད་ཅིག།

།འོད་གསལ་སྤྲུལ་པའི་རྡོ་རྗེ་མཁྱེན་ནོ།།
འཇའ་ཟེར་འོད་ལྔའི་ཀློང་ནས་གཟིགས་ཤིག།
ཐིག་རླུང་སེམས་ཀྱི་དྲི་མ་དག་ནས།།
གཞོན་ནུ་བུམ་སྐུར་བྱང་ཆུབ་མཛོད་ཅིག།

པདྨ་མདོ་སྔགས་གླིང་པ་མཁྱེན་ནོ།།
བདེ་སྟོང་འགྱུར་མེད་ཀློང་ནས་གཟིགས་ཤིག།
རྒྱལ་དང་རྒྱལ་སྲས་དགོང་པ་མཐའ་དག
།བདག་གི་ཡོངས་སུ་སྐོང་ནུས་མཛོད་ཅིག།

།ངག་དབང་ཡོན་ཏན་རྒྱ་མཚོ་མཁྱེན་ནོ།།
དབྱིངས་ཡེ་ཟུང་འཇུག་ཀློང་ནས་གཟིགས་ཤིག།
སྣང་བའི་བདེན་འཛིན་ཧྲུལ་གྱིས་ཞིག་ནས།།
གང་བྱུང་ལམ་དུ་འཁྱེར་ནུས་མཛོད་ཅིག།

རྒྱལ་སྲས་བློ་གྲོས་མཐའ་ཡས་མཁྱེན་ནོ།
བྱམས་དང་སྙིང་རྗེའི་ངང་ནས་གཟིགས་ཤིག།
འགྲོ་ཀུན་དྲིན་ཅན་ཕ་མར་ཤེས་ནས།།
གཞན་ཕན་སྙིང་ནས་སྒྲུབ་ནུས་མཛོད་ཅིག།

།པདྨ་གར་གྱི་དབང་ཕྱུག་མཁྱེན་ནོ།།
བདེ་ཆེན་འོད་གསལ་དབྱིངས་ནས་གཟིགས་ཤིག།
དུག་ལྔ་ཡེ་ཤེས་ལྔ་རུ་གྲོལ་ནས།།
སྤང་ཐོབ་གཉིས་འཛིན་ཞིག་པར་མཛོད་ཅིག།

བསྟན་གཉིས་གཡུང་དྲུང་གླིང་པ་མཁྱེན་ནོ།།
སྲིད་ཞི་མཉམ་ཉིད་དབྱིངས་ནས་གཟིགས་ཤིག།
མོས་གུས་རྣལ་མ་རྒྱུད་ལ་སྐྱེས་ནས།།
རྟོགས་གྲོལ་དུས་མཉམ་ཆེན་པོར་མཛོད་ཅིག།

།དྲིན་ཅན་རྩ་བའི་བླ་མ་མཁྱེན་ནོ།།
སྤྱི་གཙུག་བདེ་ཆེན་གནས་ནས་གཟིགས་ཤིག།
རང་རིག་ཆོས་སྐུའི་རང་ཞལ་མཇལ་ནས།།
ཚེ་ཅིག་སངས་རྒྱས་འགྲུབ་ནུས་མཛོད་ཅིག།

༈  ཀྱེ་མ།།
བདག་འདྲའི་སེམས་ཅན་ལས་ངན་སྡིག་ཏོ་ཅན།།
ཐོག་མེད་དུས་ནས་འཁོར་བར་ཡུན་རིང་འཁྱམས།།
ད་དུང་སྡུག་བསྔལ་མཐའ་མེད་མྱོང་འགྱུར་བས།།
སྐྱོ་ཤས་སྐད་ཅིག་ཙམ་ཡང་མ་སྐྱེས་པས།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
ངེས་འབྱུང་གཏིང་ནས་སྐྱེ་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

།དལ་འབྱོར་ཐོབ་ཀྱང་མི་ཚེ་སྟོང་ཟད་མཁན།།
དོན་མེད་ཚེ་འདིར་བྱ་བས་རྟག་ཏུ་གཡེང་།།
དོན་ཆེན་ཐར་པ་སྒྲུབ་ལ་ལེ་ལོས་ཁྱེར།།
ནོར་བུའི་གླིང་ནས་ལག་སྟོང་ལོག་གྱུར་པས།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
མི་ལུས་དོན་ལྡན་འགྲུབ་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

མ་ཤི་ས་སྟེང་ལུས་པ་གཅིག་ཀྱང་མེད།།
ད་ལྟ་གཅིག་རྗེའི་གཉིས་མཐུད་ཕ་རོལ་འགྲོ།།
རང་ཡང་མྱུར་བ་ཉིད་དུ་འཆི་དགོས་ཀྱང་།།
ཡུན་རིང་སྡོད་གྲབས་བྱེད་པའི་སྙིང་རུལ་པོ།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
ལོང་མེད་བློ་སྣ་ཐུང་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

སྙིང་དུ་སྡུག་པའི་མཛའ་བཤེས་སོ་སོར་བྲལ།།
སེར་སྣས་བསག་པའི་ནོར་རྫས་གཞན་གྱིས་སྤྱོད།།
གཅེས་པའི་ལུས་ཀྱང་ཤུལ་དུ་བོར་ནས་སུ།།
རྣམ་ཤེས་བར་དོ་གཏོལ་མེད་འཁོར་བར་འཁྱམས།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
ཅིས་ཀྱང་དགོས་མེད་རྟོགས་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

འཇིག་པའི་མུན་པ་ནག་པོས་སྔོན་ནས་བསུ།།
ལས་ཀྱི་རླུང་དམར་དྲག་པོས་རྒྱབ་ནས་དེད།།
མི་སྡུག་གཤེན་རྗེའི་ཕོ་ཉས་བརྡེག་ཅིང་བཙོག།
བཟོད་དཀའ་ངན་འགྲོའི་སྡུག་བསྔལ་མྱོང་དགོས་ན།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
ངན་སོང་གཡང་ལས་ཐར་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

རང་སྐྱོན་རི་བོ་ཙམ་ཡང་ཁོང་དུ་སྦས།།
གཞན་སྐྱོན་ཏིལ་འབྲུ་ཙམ་ཡང་སྒྲོག་ཅིང་སྨོད།།
ཡོན་ཏན་ཅུང་ཟད་མེད་ཀྱང་བཟང་པོར་རློམ།།
ཆོས་པའི་མིང་བཏགས་ཆོས་མིན་ཁོ་ནར་སྤྱོད།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
རང་འདོད་ང་རྒྱལ་ཞི་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

གཏན་ཕུང་བདག་འཛིན་འགོང་པོ་ཁོང་དུ་བཅུག
།བསམ་ཚད་ཐམས་ཅད་ཉོན་མོངས་འཕེལ་བའི་རྒྱུ།།
བྱས་ཚད་ཐམས་ཅད་མི་དགེའི་འབྲས་བུ་ཅན།
ཐར་པའི་ལམ་དུ་ཕྱོགས་ཙམ་མ་ཕྱིན་པས།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
ངར་འཛིན་རྩད་ནས་ཆོད་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

བསྟོད་སྨད་ཙམ་ལ་དགའ་དང་མི་དགའ་སྐྱེ།།
ཚིག་ངན་ཙམ་ལ་བཟོད་པའི་གོ་ཆ་ཤོར།།
ཉམ་ཐག་མཐོང་ཡང་སྙིང་རྗེའི་སེམས་མི་སྐྱེ།།
སྦྱིན་ཡུལ་བྱུང་དུས་སེར་སྣའི་མདུད་པས་བཅིང་།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
སེམས་རྒྱུད་ཆོས་དང་འདྲེས་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

འཁོར་བ་སྙིང་པོ་མེད་ལ་སྙིང་པོ་བཟུང་།།
ལྟོ་གོས་ཕྱིར་དུ་གཏན་འདུན་ལིང་གིས་བོར།།
མཁོ་རྒུ་ཚང་ཡང་དགོས་དགོས་ཕྱིར་ཕྱིར་མང་།།
མི་བདེན་སྒྱུ་མའི་ཆོས་ཀྱིས་རང་སེམས་བསླུས།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
ཚེ་འདི་བློ་ཡིས་ཐོང་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

ལུས་སེམས་སྡུག་བསྔལ་ཕྲ་མོའང་མི་བཟོད་ཀྱང་།།
ངན་འགྲོར་འགྲོ་ལ་མི་འཚེར་སྙིང་རྡོས་ཅན།།
རྒྱུ་འབྲས་བསླུ་མེད་མངོན་སུམ་མཐོང་བཞིན་དུ།།
དགེ་བ་མི་འགྲུབ་སྡིག་པའི་ཡོ་ལང་འཕེལ།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
ལས་ལ་ཡིད་ཆེས་སྐྱེ་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

དགྲ་ལ་སྡང་སེམས་གཉེན་ལ་ཆགས་སེམས་སྐྱེ།།
བླང་དོར་གནས་ལ་གཏི་མུག་མུན་ལྟར་འཐོམ།།
ཆོས་བཞིན་སྤྱོད་ཚེ་བྱིང་རྨུགས་གཉིད་དབང་ཤོར།།
ཆོས་མིན་སྤྱོད་ཚེ་དབང་པོ་གསལ་ཅིང་གྲུང་།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
ཉོན་མོངས་དགྲ་བོ་ཆོམ་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

ཕྱི་ནས་བལྟས་ན་ཡང་དག་ཆོས་པའི་གཟུགས།།
ནང་དུ་རང་སེམས་ཆོས་དང་མ་འདྲེས་པས།།
སྦྲུལ་གདུག་བཞིན་དུ་ཉོན་མོངས་ཁོང་ན་སྦས།།
རྐྱེན་དང་འཕྲད་ཚེ་ཆོས་པའི་མཚང་རྟགས་སྟོན།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
རང་རྒྱུད་རང་གི་ཐུལ་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

རང་སྐྱོན་ངན་པ་རང་གིས་མ་རྟོགས་པས།།
ཆོས་པའི་གཟུགས་བཟུང་ཆོས་མིན་སྣ་ཚོགས་སྤྱོད།།
ཉོན་མོངས་མི་དགེའི་ལས་ལ་ཤུགས་ཀྱིས་གོམས།།
དགེ་བློ་ཡང་ཡང་སྐྱེས་ཀྱང་ཡང་ཡང་ཆད།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
རང་སྐྱོན་རང་གིས་མཐོང་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།

།ཞག་རེ་སོང་བཞིན་འཆི་ལ་ཕར་ཕར་ཉེ།།
ཉིན་རེ་ལོན་བཞིན་རང་རྒྱུད་ཕྱིར་ཕྱིར་གྱོང་།།
བླ་མ་བསྟེན་བཞིན་མོས་གུས་རིམ་གྱིས་འགྲིབ།།
མཆེད་ལ་བརྩེ་གདུང་དག་སྣང་ཇེ་ཆུང་སོང་།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
རྨུ་རྒོད་རང་རྒྱུད་ཐུལ་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

སྐྱབས་འགྲོ་སེམས་བསྐྱེད་གསོལ་འདེབས་བྱས་ན་ཡང་།།
མོས་གུས་སྙིང་རྗེ་གཏིང་ནས་མ་སྐྱེས་པས།།
ཚིག་ཙམ་དབང་གྱུར་ཆོས་སྤྱོད་དགེ་སྦྱོར་རྣམས།།
བྱས་ལོ་ཙམ་ལས་རྒྱུད་ཐོག་མ་ཁེལ་བས།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
ཅི་བྱས་ཆོས་སུ་འགྲོ་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

བདག་བདེ་འདོད་ལས་སྡུག་བསྔལ་ཐམས་ཅད་འབྱུང་། །
གཞན་ཕན་སེམས་ཀྱིས་སངས་རྒྱས་འགྲུབ་གསུངས་ཀྱང་། །
སེམས་མཆོག་བསྐྱེད་ཅིང་རང་འདོད་ཕུག་ཏུ་བཅུག །
གཞན་ཕན་ལྟ་ཅི་གཞན་གནོད་ཞོར་ལ་སྒྲུབ། །
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས། །
བདག་གཞན་བརྗེ་བར་ནུས་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

སངས་རྒྱས་དངོས་སྣང་བླ་མ་མི་རུ་བཟུང་།།
གདམས་ཟབ་སྟོན་པའི་བཀའ་དྲིན་ངང་གིས་བརྗེད།།
རང་འདོད་མ་བྱུང་ཚེ་ན་ཡི་ཆད་བསྒོམས།།
མཛད་སྤྱོད་རྣམས་ལ་ཐེ་ཚོམ་ལོག་ལྟས་སྒྲིབ།།
།བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
མོས་གུས་འགྲིབ་མེད་འཕེལ་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

རང་སེམས་སངས་རྒྱས་ཡིན་ཀྱང་ངོ་མ་ཤེས།།
རྣམ་རྟོག་ཆོས་སྐུ་ཡིན་ཀྱང་དོན་མ་རྟོགས།།
མ་བཅོས་གཉུག་མ་ཡིན་ཀྱང་སྐྱོང་མ་ནུས།།
རང་བབས་གནས་ལུགས་ཡིན་ཀྱང་ཡིད་མ་ཆེས།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
རང་རིག་རང་སར་གྲོལ་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

ཡོང་ངེས་འཆི་བ་སྙིང་ནས་དྲན་མ་ཐུབ།།
ཕན་ངེས་དམ་ཆོས་ཚུལ་བཞིན་སྒྲུབ་མ་ནུས།།
བདེན་ངེས་ལས་འབྲས་བླང་དོར་ཚུལ་བཞིན་མེད།།
དགོས་ངེས་དྲན་ཤེས་མ་བསྟེན་གཡེང་བས་ཁྱེར།།
།བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
ཡེངས་མེད་དྲན་པས་ཟིན་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

སྔོན་ལས་ངན་པས་སྙིགས་མི་དུས་མཐར་སྐྱེས།།
སྔར་བྱས་ཐམས་ཅད་སྡུག་བསྔལ་རྒྱུ་རུ་སོང་།།
གྲོགས་ངན་རྣམས་ཀྱིས་སྡིག་པའི་གྲིབ་མས་གཡོགས།།
དོན་མེད་གླིང་མོས་དགེ་སྦྱོར་གཡེང་བས་ཁྱེར།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
ཆོས་ལ་སྙིང་རུས་ནུས་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

དང་པོ་བསམ་རྒྱུ་ཆོས་ལས་མེད་པ་ལ།།
ཐ་མ་གྲུབ་འབྲས་འཁོར་བ་ངན་སོང་རྒྱུ།།
ཐར་པའི་ལོ་ཏོག་མི་དགེའི་སད་ཀྱིས་བཅོམ།།
གཏན་འདུན་ཉེས་པའི་རྨུ་རྒོད་བདག་འདྲ་རྣམས།།
བླ་མ་མཁྱེན་ནོ་ཐུགས་རྗེས་མྱུར་དུ་གཟིགས།།
དམ་ཆོས་མཐའ་རུ་ཕྱིན་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

སྐྱོ་ཤས་གཏིང་ནས་སྐྱེ་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།
ལོང་མེད་བློ་སྣ་ཐུང་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།
འཆི་བ་སྙིང་ནས་དྲན་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།
ལས་ལ་ཡིད་ཆེས་སྐྱེ་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།
ལམ་ལ་བར་ཆད་མེད་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།
སྒྲུབ་ལ་རྩོན་འགྲུས་ནུས་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

རྐྱེན་ངན་ལམ་དུ་ལོང་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།
གཉེན་པོ་རང་ཚུགས་ཐུབ་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།
བཅོས་མིན་མོས་གུས་སྐྱེ་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།
གནས་ལུག་རང་ཞལ་འཇལ་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས།

རང་རིག་སྙིང་དབུས་སད་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།
འཁྲུལ་སྣང་གཞི་རྩ་ཆོད་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།
ཚེ་ཅིག་སངས་རྒྱས་འགྲུབ་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།

།གསོལ་བ་འདེབས་སོ་བླ་མ་རིན་པོ་ཆེ།།
གདུང་བས་འབོད་དོ་དྲིན་ཅན་ཆོས་ཀྱི་རྗེ།།
སྐལ་མེད་བདག་ལ་རེ་ས་ཁྱེད་ལས་མེད།།
ཐུགས་ཡིད་དབྱེར་མེད་འདྲེས་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས།།

ཚུལ་འདིར་མོས་ལྡན་དགེ་སྦྱོང་འགའ་ཞིག་གིས་སྔར་སོར་ནས་བསྐུལ་ཡང་རིམ་ལུས་སུ་གྱུར་པ་ཉེ་ཆར་རིགས་ལྡན་ཆོས་མཛད་མ་བསམ་འགྲུབ་སྒྲོན་མ་དངདེ་བ་རཀྵི་ཏ་ཟུང་གིས་བསྐུལ་ངོར་སྙིགས་དུས་བླ་མའི་གཟུགས་བརྙན་འཛིན་པ་བློ་གྲོས་མཐའ་ཡས་ཀྱིས་རྫོང་ཤོད་བདེ་གཤེགས་འདུས་པའི་སྒྲུབས་གནས་ཆེན་པོར་བགྱི་པ་དགེ་ལེགས་འཕེལ།།  །།